Phân Tích Số Lượng Và Dư Nợ Hssv Theo Đối Tượng Đào Tạo


Thứ nhất, đối tượng là HSSV mồ côi

HSSV mồ côi hiện đang vay vốn chương trình cho vay HSSV tính đến thời điểm 31/12/2019 là 91 triệu đồng với 865 HSSV vay vốn, chiếm 0,11% tổng số hộ vay vốn của chương trình (thời điểm cuối năm 2017 là 0,32%, cuối năm 2018 là 0,1%).

Đối với những HSSV mồ côi, sau khi có xác nhận của nhà trường, NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội thực hiện cho vay trực tiếp tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội, tạo điều kiện cho các em giảm bớt khó khăn trong cuộc sống.

Thứ hai, đối tượng là hộ nghèo vay vốn chương trình cho vay HSSV

Hộ nghèo hiện đang vay vốn chương trình đến cuối năm 2019 là 25.725 triệu đồng với 221.969 hộ, chiếm tỷ trọng 28,23% tổng số hộ vay vốn của chương trình cho vay HSSV, chiếm khoảng 20% tổng số hộ nghèo trên toàn quốc (theo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP Hà Nội năm 2019, TP Hà Nội có 1.109.846 hộ nghèo). Như vậy, cứ 100 hộ nghèo mới có 20 hộ nghèo có con đang là HSSV và được vay vốn. Tỷ lệ này đang thấp, nhưng phản ánh đúng thực trạng, vì con em hộ nghèo, nhất là các gia đình nghèo ở vùng khó khăn ít có điều kiện học tập hơn.

Tỷ trọng này biến động giảm qua các năm, năm 2017 là 27,55%, đến năm 2018 số hộ nghèo có tăng nhưng không đáng kể, chiếm tỷ trọng 28,54% và giảm xuống 28,23% trong năm 2019.

Xu hướng diễn biến này là hợp lý bởi vì: Với Quyết định 157/2007/QĐ-TTg đối tượng vay vốn được mở rộng hơn, đối tượng hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật, hộ gia đình có khó khăn đột xuất về tài chính cũng được xem xét cho vay vốn. Vì vậy khi triển khai chương trình với thời gian dài, thì tỷ lệ hộ nghèo trong tổng số hộ được vay vốn từ chương trình sẽ có xu hướng ngày càng giảm.

Thứ ba: đối tượng là hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người đối đa bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo.

Đối tượng hộ gia đình này đang vay vốn chương trình là 282.199 hộ với

35.001 triệu đồng dư nợ, chiếm tỷ trọng 35,89% tổng số hộ được vay vốn chương


trình cho vay HSSV. Trong các năm 2017 – 2019, tỷ trọng này giao động khoảng từ 35 – 39% tổng số hộ vay vốn chương trình này.

Thứ tư, đối tượng là hộ đột xuất

Đối tượng hộ gia đình khó khăn đột xuất về tài chính chỉ được cho vay một lần tối đa 12 tháng, nếu hộ gia đình không còn khó khăn tiếp thì sẽ không được vay. Hơn nữa từ khi thực hiện thông tư số 34/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/11/2011 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, đối tượng này được UBND cấp xã đã xét duyệt chặt chẽ hơn.

Hộ gia đình có khó khăn đột xuất về tài chính đang vay vốn chương trình cho vay HSSV tính đến thời điểm 31/12/2019 là 279.919 hộ với 30.140 triệu đồng dư nợ chiếm khoảng 35,6% tổng số hộ vay vốn Chương trình. (thời điểm cuối năm 2017 là 33,94%, cuối năm 2018 là 36,28%).

Trong các năm vừa qua, thiên tai, dịch bệnh như lũ lụt, rét đậm, rét hại, dịch lở mồm long móng, cúm gia cầm … liên tục xảy ra tại các vùng miền trong cả nước đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống vật chất và tinh thân của người dân. Nhờ có chương trình cho vay HSSV mà con, em của hơn 279 ngàn hộ gặp HCKK đột xuất do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn TP Hà Nội vẫn có điều kiện tiếp tục đến trường.

Thứ năm: đối tượng là bộ đội xuất ngũ và lao động nông thôn học nghề

Thực hiện Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg và 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ, NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội mở rộng đối tượng cho vay chương trình cho vay HSSV đối với bộ đội xuất ngũ theo học tại các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và các cơ sở dạy nghề khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và lao động nông thôn trong độ tuổi lao động, học nghề trong các trường: cao đẳng, trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề, trường đại học, trung cấp chuyên nghiệp của các Bộ, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ sở đào tạo nghề. Tính đến thời điểm 31/12/2019, đối tượng là bộ đội xuất ngũ có 157 hộ vay vốn với dư nợ là 9 triệu đồng chiếm 0,02% tổng số hộ vay vốn, đối tượng là lao động nông thôn học nghề có 1.179 hộ vay vốn với dư nợ là 64 triệu đồng chiếm 0,15% tổng số hộ vay vốn.


Thứ sáu: số hộ đã vay vốn nhưng qua kiểm tra phát hiện không đúng đối tượng vay vốn Chương trình

Các đoàn kiểm tra liên ngành cấp bộ (gồm Bộ: Tài chính, Lao động – Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo), đoàn kiểm tra của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội trong năm 2019, đã phát hiện 2 hộ gia đình không đúng đối tượng đã vay vốn chương trình với dư nợ là 13 triệu đồng, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng số hộ vay vốn chương trình.

Qua báo cáo của các chi nhánh NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội, báo cáo của các phường, xã về thực hiện Quyết định 157/2007/QĐ-TTg và báo cáo của các Đoàn kiểm tra liên ngành cấp bộ cho thấy, nguyên nhân dẫn đến cho vay sai đối tượng là: một số Tổ TK&VV bình xét chưa đúng đối tượng được vay vốn, do UBND cấp xã một phần do nể nang, cảm tình, một phần do nhận thức chưa đúng chính sách đã xác nhận chưa đúng đối tượng được thụ hưởng.

Những sai sót trong cho vay sai đối tượng đã được nghiêm túc kiểm điểm, xử lý kiên quyết. Vì vậy, số dư nợ cho vay sai đối tượng đã giảm xuống rò rệt cả về số tương đối và tuyệt đối, cụ thể thời điểm 31/12/2017 là 480 triệu đồng, 31/12/2018 là 29 triệu đồng. Điều này cho thấy NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội tăng cường các giải pháp thu hồi nợ đến hạn nhằm nêu cao ý thức của người dân về việc sử dụng đồng vốn của Chính phủ đến đúng người thụ hưởng.

c. Tỷ lệ HSSV phân theo từng cấp bậc đào tạo được vay vốn ngân hàng

Chính sách cho vay HSSV là một trong các chính sách của Nhà nước nhằm thực hiện công bằng xã hội, đối tượng vay vốn đã được mở rộng hơn trước đây, điều này thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đến tất cả các cấp bậc đào tạo, không có sự phân biệt công lập hay ngoài công lập, không phân biệt thời gian đào tạo trên 1 năm hay dưới 1 năm. Việc mở rộng đối tượng cho vay nhằm tạo nhiều cơ hội học tập cho các em HSSV.


Bảng 2.9: Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng đào tạo


Đơn vị: Triệu đồng, Người



Chỉ tiêu

Dư nợ 31/12/2017

Dư nợ 31/12/2018

Dư nợ 31/12/2019

Số hộ, HSSV

Số tiền

Số hộ, HSSV

Số tiền

Số hộ, HSSV

Số tiền

Phân tích theo loại hình đào tạo (tính theo số HSSV còn dư nợ)

992.000

181.276

875.372

123.889

786.289

91.030

Đại học

404.736

80.269

339.032

54.858

313.887

42.101

Số HSSV học đại học/Tổng số HSSV vay vốn

40,80%

44,28%

38,73%

44,28%

39,92%

46,25%

Cao đẳng

310.000

56.522

303.667

42.568

280.548

31.778

Số HSSV học cao đẳng/ Tổng số HSSV vay vốn

31,25%

31,18%

34,69%

34,36%

35,68%

34,91%

Trong đó: Cao đẳng nghề

41.168

5.692

11.730

1.697

8.256

892

Số HSSV học cao đẳng nghề/ Tổng số HSSV vay vốn

4,15%

3,14%

1,34%

1,37%

1,05%

0,98%

Trung cấp

272.106

43.832

230.135

26.215

190.518

17.059

Số HSSV học trung cấp/Tổng số HSSV vay vốn

27,43%

24,18%

26,29%

21,16%

24,23%

18,74%

Trong đó: Trung cấp nghề

67.456

10.423

22.585

2.540

19.814

1.793

Số HSSV học trung cấp nghề/Tổng số HSSV vay vốn

6,80%

5,75%

2,58%

2,05%

2,52%

1,97%

Học nghề dưới 01 năm

5.158

671

2.451

248

1.337

91

Số HSSV học nghề dưới 01 năm/Tổng số HSSV vay vốn

0,52%

0,37%

0,28%

0,20%

0,17%

0,10%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.

Chất lượng tín dụng trong cho vay học sinh, sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội - Chi nhánh thành phố Hà Nội - 10


Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của NHCSXH TP Hà Nội


Theo bảng trên, đến 31/12/2019 tổng dư nợ cho vay HSSV đạt 91.030 triệu đồng với 786.289 HSSV được thụ hưởng. Số liệu trong bảng 2.8 cho thấy số HSSV học đại học vay vốn chương trình liên tục giảm trong các năm 2017,2018, 2019 do số HSSV đang theo học tại các cơ sở đào tạo, các trường trong giai đoạn 2017-2019 giảm khoảng 0,73% mỗi năm so với cùng kỳ năm trước đó. Nhưng số HSSV học đại học vay vốn chương trình chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng số HSSV vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội từ 38,73% - 40,8%. Đứng thứ hai là dư nợ cho vay đối với HSSV học cao đẳng chiếm khoảng 30 – 35% tổng số HSSV vay vốn, tiếp đến là dư nợ cho vay HSSV học trung cấp chiếm từ 24 – 28%. Đối tượng HSSV học nghề mặc dù đã được quan tâm nhưng tỷ lệ HSSV học nghề trên tổng số HSSV vay vốn chiếm tỷ lệ thấp: HSSV học cao đẳng nghề chiếm 1,05%, HSSV học trung cấp nghề chiếm 2,52%, HSSV học nghề dưới 01 năm chiếm 0,17%.

Số HSSV học nghề, đặc biệt là HSSV học nghề dưới 01 năm chiếm tỷ trọng thấp do một số nguyên nhân chính sau đây:

+ Hiện nay các hộ nghèo, hộ cư trú tại các huyện nghèo đã được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề ngắn hạn. Hơn nữa ngân sách địa phương, các doanh nghiệp cũng tài trợ kinh phí cho đào tạo nghề ngắn hạn.

+ Trường dạy nghề, đặc biệt là dạy nghề ngắn hạn dưới 1 năm thường được mở ngày tại địa phương và có thời gian đào tạo ngắn, vì vậy một số gia đình lo mắc nợ, ngại vay vốn nên đã cố gắng tự trang trải bằng cách tằn tiện, vay họ hàng, làng xóm để nuôi con đi học, nên đã không làm thủ tục vay vốn của Chương trình.

+ Do công tác tuyên truyền của địa phương và nhà trường chưa sâu rộng triệt để, người dân chưa nắm được chủ trương, chính sách của chính phủ. Bên cạnh đó, người dân chưa có ý định hướng học nghề gì vì vậy tỷ lệ đăng ký học nghề thấp.

2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng trongcho vay HSSV của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội

2.3.1. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu định lượng và định tính

2.3.1.1. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng qua các chỉ tiêu định lượng


a. Nợ xấu trong hoạt động cho vay HSSV


Tình hình nợ xấu chương trình cho vay HSSV tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 thể hiện qua bảng số liệu 2.9.

Số liệu trong bảng 2.9 cho thấy nợ xấu cho vay HSSV từ năm 2017 đến năm 2019 có xu hướng giảm dần, nhưng tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay HSSV lại có xu hướng tăng qua các năm từ 0,91% năm 2017 lên 1,21% năm 2019.

Bảng 2.10: Tình hình nợ xấu chương trình cho vay HSSV tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội


Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu


2017


2018


2019

2018/2017

2019/2018

+/-

%

+/-

%

- Tổng dư nợ

6.618.107

7.419.196

8.545.978

801.090

12,10

1.126.782

15,19

- Dư nợ cho vay

HSSV

181.276

123.889

91.030

(57.387)

-31,66

(32.859)

-26,52

+ Nợ xấu cho vay

HSSV

1.655

1.466

1.100

(189)

-11,42

(366)

-24,97

+ Tỷ lệ Nợ xấu HSSV/Tổng dư nợ

(%)


0,03


0,02


0,01


(0,01)


-20,98


(0,01)


-34,86

+ Tỷ lệ Nợ xấu

HSSV/Tổng dư nợ HSSV (%)


0,91


1,18


1,21


0,27


29,61


0,03


2,12


Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của NHCSXH TP Hà Nội


Đến 31/12/2019 tỷ lệ nợ xấu các chương trình tín dụng tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội chiếm 1,41% tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu cho vay giải quyết việc làm chiếm 2,65% tổng dư nợ cho vay giải quyết việc làm. Nếu so sánh tỷ lệ nợ xấu cho vay HSSV với tỷ lệ nợ xấu cho vay giải quyết việc làm và tỷ lệ nợ xấu của tất cả các chương trình tín dụng tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội thì tỷ lệ nợ xấu cho vay HSSV chiếm tỷ lệ thấp nhất.


Bảng 2.11: So sánh nợ xấu chương trình cho vay HSSV

với một số chương trình tín dụng tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội


Đơn vị tính: Triệu đồng



Chỉ tiêu


2017


2018


2019

2018/2017

2019/2018

+/-

%

+/-

%

- Tổng dư nợ

6.618.107

7.419.196

8.545.978

801.090

12,10

1.126.782

15,19

- Dư nợ cho vay HSSV

181.276

123.889

91.030

(57.387)

-31,66

(32.859)

-26,52

- Dư nợ cho vay giải quyết

việc làm

2.293.460

2.856.165

3.768.589

562.705

24,54

912.424

31,95

+ Nợ xấu các chương trình

TD

124.619

114.379

120.713

(10.240)

-8,22

6.334

5,54

+ Nợ xấu cho vay HSSV

1.655

1.466

1.100

(189)

-11,42

(366)

-24,97

+ Nợ xấu cho vay giải quyết

việc làm

79.812

91.683

99.868

11.870

14,87

8.185

8,93

+ Tỷ lệ Nợ xấu các Chương

trình/Tổng dư nợ (%)

1,88

1,54

1,41

(0,34)

-18,13

(0,13)

-8,38

+ Tỷ lệ Nợ xấu cho vay giải quyết việc làm/Tổng dư nợ cho vay giải quyết việc làm

(%)


3,48


3,21


2,65


(0,27)


-7,76


(0,56)


-17,45

+ Tỷ lệ Nợ xấu HSSV/Tổng

dư nợ HSSV (%)

0,91

1,18

1,21

0,27

29,61

0,03

2,12


Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của NHCSXH TP Hà Nội


Một trong những nguyên nhân quan trọng làm tỷ lệ nợ xấu chương trình cho vay HSSV tăng trong những năm gần đây là do nhiều HSSV ra trường chưa có việc làm, hộ gia đình vay vốn khó khăn không trả được nợ đã được NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội cho gia hạn nợ với thời gian tối đa theo qui định, nhưng vẫn chưa khắc phục được khó khăn nên chưa trả được nợ. Bên cạnh đó, một số sinh viên ra trường ý thức trả nợ chưa cao, hoặc sinh viên cung cấp sai địa chỉ nơi ở, nơi làm việc cho ngân hàng hoặc do chia tách địa giới hành chính dẫn đến việc những thông báo nợ đến hạn, đôn đốc trả nợ của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội không đến được


những sinh viên này, một số HSSV chưa có việc làm hoặc có việc làm nhưng ở các vùng có điều kiện khó khăn, thu nhập thấp không có nguồn để trả nợ nhưng không đến để làm thủ tục xin gia hạn nợ.

4.00

3.50

3.00

2.50

2.00

1.50

1.00

0.50

0.00

3.48

3.21

2.65

1.88

1.54

1.18

1.41

0.91

1.21

2017 2018 2019


Tỷ lệ nợ xấu các Chương trình/Tổng dư nợ (%)


Tỷ lệ nợ xấu cho vay giải quyết việc làm/Tổng dư nợ cho vay giải quyết việc làm (%)

Tỷ lệ nợ xấu HSSV/Tổng dư nợ HSSV (%)

Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu cho vay HSSV so với một số chương trình khác


Nguồn: Báo cáo tín dụng các năm 2017, 2018, 2019 của NHCSXH TP Hà Nội


Như vậy, tỷ lệ nợ xấu Chương trình cho vay HSSV của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội mặc dù đạt tỷ lệ thấp so với tổng dư nợ nhưng chưa thực sự phản ánh đúng thực trạng các khoản nợ xấu của ngân hàng, khả năng tiềm ẩn tỷ lệ nợ xấu cao.

b. Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay HSSV


Tình hình Nợ quá hạn chương trình cho vay HSSV tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2019 thể hiện qua bảng số liệu 2.11.

Số liệu trong bảng 2.11 cho thấy Nợ quá hạn cho vay HSSV từ năm 2017 đến năm 2019 có xu hướng giảm dần, nhưng tỷ lệ Nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay HSSV lại có xu hướng tăng qua các năm từ 0,91% năm 2017 lên 1,21% năm 2019.

Xem tất cả 137 trang.

Ngày đăng: 16/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí