tri thức, vấn đề quan trọng là các tổ chức tín dụng phải đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới hoạt động cho vay HSSV, để phát huy những mặt tích cực, giảm thiểu các tác động tiêu cực tới hoạt động cho vay HSSV cần phải xem xét một số vấn đề liên quan sau:
(1) Nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH bao gồm:
- Chính sách cho vay của NHCSXH
Chính sách cho vay của NHCSXH đối với HSSV là sự cụ thể hóa chính sách tín dụng của nhà nước đối với HSSV trong mỗi giai đoạn nhất định phù hợp với bối cảnh cụ thể. Chính sách cho vay của ngân hàng là cơ sở quan trọng để đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng quỹ đạo, góp phần quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Việc thay đổi về đối tượng cho vay, lãi suất cho vay, mức vay…của HSSV có ảnh hưởng rất lớn đến doanh số cho vay tăng lên hay giảm đi rõ rệt sau mỗi lần điều chỉnh. Hay chính sách lãi suất ưu đãi thường nảy sinh một số mặt tiêu cực như: Tạo cho khách hàng tâm lý ỷ lại, tạo ấn tượng cho rằng chương trình nghiêng về phúc lợi hơn là cho vay, thậm chí người vay thấy không cần thiết phải trả nợ; do lãi suất ưu đãi nên người vay có thể sử dụng sai mục đích như cho vay lại hoặc gửi tiết kiệm với lãi suất cao hơn; gây tiêu cực trong cho vay, lựa chọn không đúng đối tượng vay, tranh giành vốn vay … Tất cả điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
- Qui trình cho vay
Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong quá trình khép kín gồm: Nhận hồ sơ xin vay, quyết định cho vay và giải ngân, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, thu hồi nợ vay cả gốc và lãi. Việc xây dựng tốt quy trình tín dụng, việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, khoa học giữa các bước trong quy trình góp phần hạn chế và ngăn ngừa rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cho vay.
- Chất lượng nhân sự của NHCSXH
Quản trị điều hành phải được thực hiện một cách khoa học, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, cũng như giữa Ngân hàng với các cơ quan khác như tài chính, pháp lý … nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, giúp Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản huy động vốn, thực hiện tốt các loại dịch vụ Ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến hành hoạt động cho vay HSSV một cách lành mạnh và có hiệu quả.
Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên môn sẽ giúp Ngân hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện hoạt động cho vay đối với HSSV.
Có thể bạn quan tâm!
- Học Sinh, Sinh Viên Và Vai Trò Trong Phát Triển Nguồn Nhân Lực
- Thực Thi Chính Sách Tín Dụng Đối Với Học Sinh Sinh Viên
- Các Tiêu Chí Đo Lường Kết Quả Thực Thi Và Các Nhân Tố Tác Động Tới Việc Thực Thi Chính Sách Tín Dụng Đối Với Học Sinh Sinh Viên
- Giới Thiệu Về Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam
- Thực thi chính sách tín dụng đối với học sinh sinh viên tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam - 8
- Nợ Quá Hạn Trong Hoạt Động Cho Vay Học Sinh, Sinh Viên
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
- Trách nhiệm của tổ trưởng tổ TK&VV
Tổ trưởng tổ TK&VV yêu cầu phải là người có trách nhiệm cao, có tính trung thực, có đạo đức nghề nghiệp bởi vì nếu người tổ trưởng có ý muốn chiếm đoạt tiền lãi, tiền gửi tiết kiệm, không muốn hoàn trả cho ngân hàng mặc dù tổ viên đã trả tiền cho tổ trưởng, điều này sẽ gây ra những rủi ro không nhỏ trong ngân hàng. Nếu tổ trưởng trung thực, có tinh thần trách nhiệm thì rủi ro xảy ra đối với ngân hàng sẽ giảm, hiệu quả hoạt động cho vay được nâng cao.
- Sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội
Vận hành CSTD ưu đãi này đòi hỏi sự vào cuộc của cả một hệ thống chính trị từ Trung Ương đến địa phương. Vì vậy công tác phối hợp, liên kết với các tổ chức chính trị - xã hội triển khai nhanh chóng, chỉ đạo sát sao, bám sát chủ trương, chính sách sẽ làm chương trình đi nhanh, hiệu quả, đồng vốn đến đúng đối tượng thụ hưởng, ngược lại sẽ làm trì trệ, ngân hàng có vốn nhưng không giải ngân được.
- Chính sách huy động vốn
Nguồn vốn cho vay HSSV phụ thuộc phần lớn vào Chính phủ, ngân sách nhà nước, trong bối cảnh nền kinh tế đối mặt với nhiều khó khăn thì việc chi ngân sách buộc phải hạn chế, ảnh hưởng trực tiếp đến chương trình cho vay.
Nguồn vốn được huy động được Trung Ương cấp bù lãi suất: Phụ thuộc
vào công tác tuyên truyền, trình độ quản lý của ngân hàng, Hội đoàn thể và của tổ TK&VV.
- Công tác thông tin tuyên truyền
Thông tin có vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay đối với HSSV, theo dõi và quản lý HSSV, thông tin có thể thu được từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (hồ sơ vay vốn, phân tích của cán bộ Ngân hàng …), từ HSSV, từ các cơ quan chuyên về thông tin cho vay đối với HSSV ở trong và ngoài nước, từ các nguồn tin khác (báo, đài..). Số lượng, chất lượng của thông tin thu thập được liên quan đến việc phân tích, nhận định tình hình cho vay HSSV … để đưa ra những quyết định phù hợp. Vì vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì tạo ra khả năng hoạt động cho vay HSSV của Ngân hàng càng có hiệu quả.
(2) Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn của NHCSXH bao gồm:
- Khách hàng
Cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn, theo quy định người vay không phải thế chấp tài sản chỉ cần là thành viên Tổ Tiết kiệm và vay vốn tại nơi sinh sống, được Tổ bình xét cho vay, lập thành danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn và có sự xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do vậy, việc thu hồi nợ vay (cả gốc và lãi) của ngân hàng phụ thuộc rất lớn vào ý thức trả nợ của người vay.
-Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước
Khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách và chủ trương đúng đắn giúp đỡ HSSV thì vốn hoạt động của NHCSXH sẽ được hỗ trợ tích cực, từ đó giúp Ngân hàng mở rộng cho vay và ngược lại. Việc thay đổi về đối tượng cho vay, lãi suất cho vay, mức vay… có ảnh hưởng rất lớn đến chương trình vay, doanh số cho vay tăng lên hay giảm đi rõ rệt sau mỗi lần điều chỉnh. Cho nên, CSTD cần phải được xây dựng hợp lý, có sự điều chỉnh linh hoạt, kịp thời, vì nếu cứng nhắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động cho vay.
- Môi trường kinh tế - xã hội
Trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, một xã hội ổn định,vấn đề giải quyết việc làm được chú trọng, tỷ lệ HSSV ra trường kiếm được việc làm tăng lên thì tỷ lệ HSSV vay vốn Ngân hàng có khả năng trả nợ cũng sẽ tăng lên, do đó hoạt động cho vay đối với HSSV sẽ có xu hướng tốt lên và ngược lại. Do đó, ngân hàng sẽ đảm bảo được nguồn lực của mình để có thể mở rộng CSTD, giúp nhiều người dân được hưởng lợi hơn, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia vì sự phát triển của nền kinh tế và ổn định xã hội.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý là nền tảng để mọi hoạt động kinh doanh diễn ra an toàn. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung, thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt đối với sự hoạt động của NHCSXH, do đối tượng khách hàng là HSSV nhận thức chung về luật pháp còn ít nhiều hạn chế, điều này tất yếu sẽ tác động tiêu cực tới hoạt động cho vay của Ngân hàng. Cho nên, việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi chính là tạo tiền đề để nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng. Môi trường pháp lý ở đây không chỉ là hệ thống pháp luật về hoạt động Ngân hàng đồng bộ và hoàn thiện, mà còn là khả năng nhận thức và ý thức chấp hành luật pháp của người dân, các chế tài phù hợp để có tác dụng răn đe. Để làm được điều này đòi hỏi công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cần được chú trọng.
- Môi trường tự nhiên
Do đặc điểm các khoản vay của NHCSXH là cho vay các đối tượng chính sách chủ yếu ở khu vực nông thôn có điều kiện khó khăn trong sản xuất kinh doanh, các vùng sâu, vùng xa có điều kiện kinh tế kém phát triển … nên khi xảy ra thiên tai, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh, chiến tranh … thì đây là các đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất, điều này tác động rất lớn đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Vì do năng lực tài chính của người vay thấp hoặc không có, điều kiện làm ăn không thuận lợi dẫn đến người vay gặp khó khăn hoặc không có khả năng trả
nợ, buộc ngân hàng phải sử dụng các chính sách như giãn nợ, khoanh nợ thậm chí xóa nợ cho những khoản vay này … Tất cả những điều này dẫn đến thất thoát nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng, làm chậm quá trình phát triển của ngân hàng.
1.3. Kinh nghiệm về tín dụng học sinh sinh viên ở một số nước và rút ra bài học áp dụng đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm về tín dụng học sinh sinh viên ở một số nước
Hiện nay nhiều quốc gia trên thế giới quan tâm đến chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Nhà nước tổ chức huy động các nguồn lực tài chính để cho vay các đối tượng này nhằm tạo việc làm, cải thiện đời sống, hạn chế tình trạng đói nghèo. Nhà nước thực hiện chính sách ưu đãi về cơ chế cho vay, lãi suất cho vay; điều kiện cho vay, cơ chế xử lý rủi ro... Tuỳ theo quan điểm của mỗi quốc gia để đưa ra những cơ chế chính sách khác nhau. Trong đó nổi lên vấn đề lựa chọn mô hình đầu tư tín dụng cho đối tượng chính sách như thế nào để đạt hiệu quả và cụ thể ở đây tác giả lựa chọn hai quốc gia điểm hình có thực hiện tín dụng đối với HSSV tương đương với điều kiện của Việt Nam, từ đó những bài học kinh nghiệm có ý nghĩa đối với Việt Nam.
Tại Trung Quốc
Có hai chương trình cho học sinh sinh viên đang được Trung Quốc thực hiện. Hai chương trình quốc gia chính thức được bắt đầu năm 1999, một chương trình do Chính phủ trợ cấp và chương trình thứ hai hoạt động theo hình thức thương mại.
Chương trình cho sinh viên vay vốn do Chính phủ trợ cấp là chương trình cho vay chính ở Trung Quốc. Chương trình cho đối tượng sinh viên nghèo hệ chính quy tập trung ở các trường Đại học công lập. Nguồn vốn cho vay do 04 ngân hàng thương mại nhà nước cấp. Các cơ sở giáo dục xử lý bước đầu đơn xin vay vốn nhưng các ngân hàng thương mại vẫn chịu trách nhiệm lựa chọn, cho vay và thu nợ và chịu rủi ro khi khách hàng không trả
nợ. Khách hàng chỉ phải trả một nửa lãi suất cho vay, một nửa lãi suất còn lại do Chính phủ chi trả. Mặc dù NHTM cấp vốn vay nhưng tổng số vốn vay lại do hệ thống chỉ tiêu kiểm soát theo tổng số lãi Chính phủ hỗ trợ và sự sẵn sàng cấp vốn vay của NHTM. Sinh viên vay vốn không cần người bảo lãnh và phải trả nợ trong vòng 4 năm sau khi tốt nghiệp.
Còn chương trình cho vay sinh viên vay vốn theo hình thức thương mại thông thường do các NHTM thực hiện dành cho các sinh viên trường tư thục và công lập mà không tính đến hoàn cảnh kinh tế xã hội, lãi suất cho vay theo lãi suất thị trường.
Tại Bangladesh
Ngân hàng Grameen (GB) theo tiếng Bangladesk nghĩa là “Ngân hàng của làng quê”. GB bắt đầu với một dự án nghiên cứu của Muhammad Yunus và dự án kinh tế nông thôn tại trường đại học Chittagong, Bangladesh để kiểm tra phương pháp của ông trong việc cho vay tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho người nghèo nông thôn. Vào năm 1976, làng Jobra và các làng quê khác xung quanh trường đại học Chittagong trở thành khu vực đầu tiên đạt điều kiện tiếp nhận dịch vụ từ GB. Ngân hàng thành công vang dội và sau đó dự án được chính phủ hỗ trợ trải rộng đến các quận khác của Bangladesh. Năm 1983, nó chuyển thành một ngân hàng độc lập dưới quyết định của cơ quan lập pháp Bangladesh. Để phát triển, GB phải tự bù đắp các chi phí hoạt động, không được bao cấp từ phía Chính phủ và hoạt động theo luật riêng, không bị chi phối bởi luật tài chính và luật ngân hàng của Bangladesh. Hiện nay, bản thân GB sở hữu 90% cổ phần của ngân hàng và 10% cổ phần còn lại thuộc sở hữu của chính phủ. Hoạt động chủ yếu của GB là cung cấp tín dụng cho người nghèo nông thôn, nhất là đối tượng nữ giới (60% đối tượng cho vay của GB là phụ nữ)
Chương trình cho vay giáo dục bậc đại học trở lên được GB giới thiệu vào năm 1997 dành cho trẻ em của các gia đình thuộc hộ nghèo theo quy định của GB để họ có thể theo đuổi việc học ở những cấp cao. Đó là những cử
nhân, thạc sỹ, tiến sỹ thuộc các trường đại học khác nhau sẽ được xem xét cho vay chi trả: học phí, chi phí thực phẩm, văn phòng phẩm, tiền ăn và ở.
Để được vay vốn, những sinh viên này phải là con em của những thành viên trong nhóm TK&VV . Đây là nhóm gồm 05 hộ gia đình sống trong cùng làng xã, có hoàn cảnh kinh tế gần giống nhau và đều đủ chuẩn đói nghèo kết hợp lại. Mỗi nhóm bầu một tổ trưởng, một thư ký làm nhiệm vụ tổ chức họp định kỳ, sinh hoạt nhóm, phổ biến thông tin, quy định chung cho nhóm và kết nối với đại diện ngân hàng. Hàng tuần khi họp xem xét khả năng hoàn trả vốn, nếu một thành viên trong nhóm gặp khó khăn, các thành viên khác phải có trách nhiệm giúp đõ. Phương thức cấp tín dụng cho vay sẽ theo điều kiện đặc biệt: cho vay không áp dụng biện pháp thế chấp tài sản mà chỉ cần tín chấp qua các nhóm TK&VV này; cho vay gắn với gửi tiết kiệm bắt buộc hàng tuần để tạo lập nguồn vốn xây dựng, hạn chế rủi ro, nâng cao trách nhiệm của các thành viên. Ngoài ra, mỗi thành viên phải đóng góp mỗi tuần 01 kata để lập quỹ giáo dục trẻ em; khấu trừ 5% số tiền vay nộp thuế nhóm và khấu trừ 5% số tiền vay lập quỹ bảo hiểm (tổng cộng 10%). Nếu theo đến hạn trả lãi, hộ gia đình vay không trả lãi sẽ trừ vào quỹ bảo hiểm, quỹ nhóm, quỹ của trung tâm và GB cũng có biện pháp trừng phạt là từ chối tất cả các khoản vay của các thành viên còn lại trong nhóm. Nhờ phương pháp đặc biệt này, người vay bị hối thúc buộc phải làm ăn để trả nợ và để không làm ảnh hưởng đến các thành viên còn lại trong nhóm.
Khi vay vốn cho các em sinh viên, hộ gia đình chỉ cần làm đơn và nhóm đứng ra bảo lãnh là đủ. Lãi suất áp dụng tại GB là lãi suất thực dương. Lãi suất cho sinh viên vay là 0%/năm trong suốt thời gian đang theo học tại trường và 5%/năm sau thời gian tốt nghiệp. Đến cuối năm 2013, cho vay đầu tư giáo dục của GB được 52.880 triệu sinh viên với số tiền tổng cộng lên tới
3.361 triệu Taka; trong đó 28% là cho học sinh nữ vay; Tỷ lệ hoàn trả vốn vay tới 95% và tỷ lệ vốn an toàn xung quanh mức 10% . Tính đến thời điểm tháng 6/2014, GB đã xây dựng được 2.567 chi nhánh, mở rộng đến 81.390 ngôi làng
và có 1.329.805 nhóm thành viên tham gia vay vốn.
Nhờ hoạt động với những quy trình, hệ thống kiểm soát thống kê và những ràng buộc trách nhiệm nghiêm ngặt, mô hình GB đã mang lại nhiều lợi ích cho người dân nghèo khổ vùng nông thôn ở Bangladesh. Mô hình được chính phủ Bangladesh và các nước trên thế giới đánh giá cao. Mô hình này đáng để nhiều nước học hỏi và nên được nhân rộng.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam
Từ những kinh nghiệm của các nước về cấp tín dụng ưu đãi đối với HSSV có tác dụng tham khảo trong công tác tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách của Việt Nam là:
Thứ nhất, mở rộng sản phẩm tiết kiệm những khoản tiền nhỏ và xây dựng nhóm TK&VV
NHCSXH Việt Nam trong suốt những năm qua luôn hoạt động theo cơ chế nhận trợ cấp từ ngân sách nhà nước. HSSV vay vốn tại ngân hàng cũng được vay với lãi suất rất thấp chỉ 0,65%/năm nên NHCSXH rất khó khăn trong việc huy động tiền gửi từ dân, mặc dù lãi suất huy động được cấp bù là ngang bằng với mức lãi suất huy động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNN0&PTNT) vì người dân chưa thực sự hiểu hết các nghiệp vụ của NHCSXH nên nguồn huy động chủ yếu đã thực hiện từ việc nhận tiết kiệm những khoản tiền nhỏ từ hộ vay vốn thông qua tổ TK&VV và đã làm cho ngân hàng thu hút được khoản tiết kiệm người nghèo như mô hình ngân hàng của Bangladesh (ngân hàng rất thành công với nhận tiết kiệm khoản tiền nhỏ nay).
Thứ hai, các hộ vay trong tổ nhóm tương trợ nhau thực hiện đúng quy chế của tổ TK&VV cùng vươn lên trong cuộc sống.
Những hộ vay vốn tại NHCSXH thuộc nhóm hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn trong diện chính sách của Chính phủ. Xây dựng nhóm không chỉ giúp HSSV là con em của những hộ này được vay chi phí học tập mà còn giúp cho chính bản thân hộ gia đình nhận được giúp đỡ từ các thành viên