cho đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi) được ghi trong hợp đồng tín dụng.Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ. Thời hạn phát tiền vay là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn nhận món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khóa học, kể cả thời gian HSSV được các trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có). Thời hạn phát tiền vay được chia thành các kỳ hạn phát tiền vay do NHCSXH quy định hoặc thỏa thuận với đối tượng được vay vốn. Thời hạn trả nợ là khoảng thời gian tính từ ngày đối tượng được vay vốn trả món nợ đầu tiên đến ngày trả hết nợ (gốc và lãi). Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo không quá 1 năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay, đối với các chương trình đào tạo khác, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay. Thời hạn trả nợ được chia thành các kỳ hạn trả nợ do NHCSXH quy định. Đối tượng được vay vốn phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên ngay sau khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khóa học. Như vậy, đây là một chương trình tín dụng chính sách hướng tới đối tượng HSSV có HCKK với mức lãi suất hết sức ưu đãi, thời hạn từ khi nhận tiền vay đến khi hoàn trả lãi, gốc vay kéo dài, khả năng thu hồi gốc và lãi phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng có việc làm, thu nhập của HSSV sau khi tốt nghiệp. Nhằm bảo toàn vốn của Chính phủ cũng như tăng khả năng tiếp cận với nguồn vốn chính sách này đối với HSSV có HCKK, trong những năm qua, Chính phủ cùng các Bộ, ban ngành và NHCSXH đã có nhiều giải pháp nâng cao hiệu quả của chương trình. Tuy nhiên, chính những đặc điểm tín dụng nêu trên đã khiến phát sinh nhiều hạn chế trong việc xác định hạn mức vay, lịch trình giải ngân cho vay, kỳ hạn trả nợ, thu hồi nợ và cơ chế phối kết hợp giữa các bên liên quan trong triển khai chương trình khiến chất lượng và hiệu quả tín dụng của chương trình chưa đạt được như kỳ vọng.
Việc cho vay theo chính sách tín dụng HSSV tại NHCSXH TP Hà Nội diễn ra trong một quá trình dài, tuy nhiên, chi phí vận hành của chính sách tín dụng này được tiết giảm tối đa. Điều đó là nhờ việc trực tiếp cho vay hộ gia đình HSSV thông qua ủy thác một số nhiệm vụ đối với tổ chức chính trị - xã hội đã chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi nhanh chóng, kịp thời, tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả người vay và
ngân hàng.
Bên cạnh đó, chính sách tín dụng đối với HSSV được vận hành bởi bộ máy gọn nhẹ và có thể cho vay được nhiều đối tượng: HSSV mồ côi, HSSV thuộc hộ gia đình nghèo, HSSV thuộc hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn đột xuất, hộ vay vốn lao động nông thôn học nghề, hộ vay vốn bộ đội xuất ngũ học nghề với dư nợ tập trung chủ yếu ở đối tượng hộ cận nghèo, hộ có khó khăn đột xuất, hộ nghèo.
NHCSXH TP Hà Nội kết hợp các tổ chức chính trị-xã hội là Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên đến từng thôn, xóm, từng gia đình ở khắp mọi miền tổ quốc để tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách tín dụng HSSV của NHCSXH TP Hà Nội, thể hiện qua số dư nợ của các hội, đoàn thể.
Chi phí quản lý của chính sách tín dụng HSSV khá tiết kiệm. Cụ thể, NHCSXH TP Hà Nội sử dụng kinh phí chi trả cho các cán bộ NHCSXH, trả phí cho các tổ chức đoàn thể thông qua việc ký hợp đồng ủy thác thực hiện một số công đoạn cho vay đến HSSV. Các tổ chức này tỏa đến từng gia đình đảm nhận nhiều công đoạn từ phổ biến chính sách, hướng dẫn quy trình, hồ sơ thủ tục đến việc đôn đốc thu hồi nợ đến hạn. Cán bộ NHCSXH TP Hà Nội chỉ phải thực hiện giải ngân vốn vay cho HSSV thông qua hộ gia đình hoặc qua thẻ ATM, thực hiện thông báo đến kỳ hạn trả nợ, thu hồi nợ thông qua tổ chức chính trị - xã hội, tổ tiết kiệm và vay vốn.
Tỷ lệ trả được nợ của chính sách tín dụng HSSV chiếm tỷ lệ cao, các hộ gia đình có HSSV vay vốn đều cố gắng trả nợ cho NHCSXH sau khi ra trường. Ngoài ra, thông qua sự vận động của các tổ chức hội đoàn thể tại thôn xóm, các hộ gia đình có HSSV vay vốn có ý thức và trách nhiệm trong việc trả nợ.
Có thể thấy, chính sách tín dụng HSSV của NHCSXH TP Hà Nội đã mang một ý nghĩa lớn cả về kinh tế, chính trị và xã hội, tạo sự gắn kết giữa kinh tế và xã hội trong công tác xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, sự bình đẳng trong giáo dục, góp phần tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
2.2.3. Kết quả cho vay học sinh, sinh viên tại Chi nhánh
2.2.3.1. Quy mô cho vay HSSV
a. Doanh số, dư nợ cho vay HSSV
Mặc dù được xác định là một trong các chương trình trọng tâm của NHCSXH TP Hà Nội nhưng quy mô cho vay HSSV ngày càng giảm cả về số tương đối và số tuyệt đối.
Bảng 2.5: Doanh số, dư nợ cho vay HSSV tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội
Đơn vị tính: Triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
- Tổng dư nợ | 6.618.107 | 7.419.196 | 8.545.978 | 801.090 | 12,10 | 1.126.782 | 15,19 |
- Dư nợ cho vay HSSV | 181.276 | 123.889 | 91.030 | (57.387) | -31,66 | (32.859) | -26,52 |
- Doanh số cho vay HSSV | 168.523 | 119.054 | 90.023 | -49.469 | -29,35 | -29.031 | -24,38 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kinh Nghiệm Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trong Cho Vay Học Sinh Sinh Viên Của Một Số Chi Nhánh Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Khác Và Bài Học Đối Với Ngân
- Thực Trạng Chất Lượng Tín Dụng Trongcho Vayđối Với Học Sinh, Sinh Viên Tại Nhcsxh Chi Nhánh Thành
- Thực Trạng Cho Vay Hssv Tại Nhcsxh Chi Nhánh Tp Hà Nội
- Phân Tích Số Lượng Và Dư Nợ Hssv Theo Đối Tượng Đào Tạo
- Tình Hình Nợ Quá Hạn Chương Trình Cho Vay Hssv Tại Nhcsxh Chi Nhánh Tp Hà Nội
- Giải Pháp Và Kiến Nghị Nhằm Nâng Cao Chất Lượng Tín Dụng Trong Cho Vay Học Sinh Sinh Viên Tại
Xem toàn bộ 137 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của NHCSXH TP Hà Nội)
Dư nợ cho vay HSSV có xu hướng giảm nhanh trong giai đoạn 2017-2019 từ
181.276 triệu đồng xuống còn 91.030 triệu đồng. Tương tự doanh số cho vay HSSV giai đoạn 2017-2019 cũng giảm từ 168.523 triệu đồng xuống còn 90.023 triệu đồng. Điều này cho thấy quy mô cho vay HSSV tại NHCSXH TP Hà Nội đang ngày càng bị thu hẹp.
b. Tỷ trọng dư nợ cho vay HSSV
Tỷ trọng dư nợ cho vay HSSV chỉ chiếm khoảng dưới 3%% so với tổng dư nợ của các chương trình và đứng thứ 6 trong danh mục các chương trình tín dụng có dư nợ lớn của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội. Điều này được thể hiện qua biểu đồ
2.1 dưới đây:
9,000,000
8,000,000
7,000,000
6,000,000
5,000,000
4,000,000
3,000,000
2,000,000
1,000,000
-
8,545,978
3.00%
2.74%
7,419,196
6,618,107
2.50%
2.00%
1.67%
1.50%
1.07%
1.00%
0.50%
181,276
123,889
91,030
0.00%
2017 2018 2019
Tổng dư nợ
Dư nợ cho vay HSSV có HCKK
Tỷ trọng dư nợ cho vay HSSV có HCKK/Tổng dư nợ
Biểu đồ 2.1: Quy mô tín dụng HSSV
(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của NHCSXH TP Hà Nội)
NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức nhận ủy thác, sự quan tâm chỉ đạo của Ban đại diện HĐQT các cấp, chính quyền địa phương về thực hiện đồng bộ các giải pháp, cụ thể:
- NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội không ngừng tăng cường mối liên kết với chính quyền địa phương các cấp trong việc tuyên truyền chính sách cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn.
- NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội các cấp đã tăng cường tác động đến người vay để nâng cao ý thức trách nhiệm của người vay đối với việc trả nợ Ngân hàng, để người vay hiểu rò đây là một khoản tín dụng có hoàn trả, khác với khoản cấp phát không hoàn lại.
- NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã phối hợp chặt chẽ với các chương trình hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, chính quyền địa phương để tổ chức cho vay từ khâu thành lập Tổ TK&VV đến việc duy trì hoạt động của Tổ và giác ngộ ý thức tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ để khắc phục điểm hạn chế cho vay không có bảo đảm bằng tài sản.
- NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã điều chỉnh phương thức ủy thác từ toàn phần sang ủy thác bán phần, không ủy thác cho các tổ trưởng Tổ TK&VV, các tổ chức chính trị - xã hội trực tiếp thu nợ, mà chỉ ủy nhiệm thu lãi đối với những tổ có đủ tín nhiệm nhằm hạn chế nợ xâm tiêu.
Để nâng cao chất lượng cho vay, NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã gắn lợi ích của các tổ chức nhận ủy thác thông qua việc quy định mức phí ủy thác có gắn với tỷ lệ thu nợ, thu lãi và tỷ lệ nợ quá hạn.
b. Tốc độ tăng trưởng cho vay HSSV
Bảng 2.6: Tình hình cho vay HSSV từ năm 2017-2019
Đơn vị: Triệu đồng
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
Tổng dư nợ | 6.618.107 | 7.419.196 | 8.545.978 | 801.090 | 12,10 | 1.126.782 | 15,19 |
Dư nợ cho vay HSSV có HCKK | 181.276 | 123.889 | 91.030 | (57.387) | -31,66 | (32.859) | -26,52 |
Tỷ trọng dư nợ cho vay HSSV có HCKK/Tổng dư nợ | 2,74% | 1,67% | 1,07% | -1,07% | -39,04 | -0,60% | -36,21 |
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của NHCSXH TP Hà Nội
Tốc độ tăng trưởng tín dụng HSSV của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đanh giảm nhanh qua các năm. Các Quyết định về cho vay HSSV được Thủ tướng Chính phủ ban hành với những thay đổi về chính sách và điều kiện vay vốn như: quy định nâng mức cho vay (từ 150.000 đồng /HSSV /tháng lên 1.250.0000đ /HSSV/tháng), lãi suất từ 0,5% - 0,65%/tháng, các đối tượng vay vốn được mở rộng hơn trước (hộ cận nghèo, hộ đột xuất, lao động học nghề nông thôn, bộ đội xuất ngũ…) đã được cải thiện nhưng các hộ gia đình có HCKK không có khả năng tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi.Dư nợ cho vay chương trình HSSV liên tục giảm qua các năm.Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng của các chương trình tín dụng của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội
tương đối cao khoảng 12%-15%/năm, trong khi đó tỷ lệ tăng trưởng cho vay HSSV lại luôn ở mức âm.
2.2.3.2. Số lượng khách hàng
a. Số lượng HSSV được vay vốn ngân hàng
Chính sách cho vay đối với HSSV đã được NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội truyền tải đến tới 100% số xã trong cả nước. Ngày càng nhiều HSSV được tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ. Quyết định 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về cho vay HSSV là một quyết định được nhân dân hoan nghênh đón nhận với các điều kiện và mức vay ưu đãi cao hơn, thời hạn trả nợ dài hơn, lãi suất cho vay thấp hơn, đối tượng được vay vốn mở rộng hơn… đã tạo điều kiện cho nhiều HSSV có hoàn cảnh khó khăn, nhất là những HSSV trong vùng thiên tai, bão lũ được tạo điều kiện vay vốn. Đồng thời không thể phủ nhận được những nỗ lực của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong việc tiếp cận tới hộ nghèo có con em đi học.
Qua 10 năm hoạt động, NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động. Với việc định kỳ (ngày, tuần, tháng) cán bộ ngân hàng đến điểm giao dịch tại các phường để trực tiếp giải ngân, thu nợ, thu lãi đã tiết kiệm rất nhiều thời gian, chi phí đi lại và giúp hộ vay nhận thấy được vai trò của tín dụng chính sách, khích lệ hộ vay có ý thức hơn trong việc sử dụng vốn vay hiệu quả và hoàn trả vốn đúng hạn cho NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
Tuy nhiên, qua bảng số liệu 2.6 ta thấy, tỷ trọng HSSV vay vốn trên tổng khách hàng còn dư nợ tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội chiếm tỷ lệ tương đối thấp và có xu hướng giảm từ 12,15% năm 2017 xuống còn 9,09% năm 2019. Số lượng HSSV vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội giảm từ 992.000 người năm 2017 xuống còn 786.289 người năm 2019. Như đã trình bày ở trên, nguyên nhân của tình trạng này là do các hộ gia đình khó khăn không có khả năng tiếp cận với nguồn vốn vay do đã đủ chuẩn thoát nghèo nhưng thực tế vẫn chưa thể trang trải cho hoạt động học tập của con em mình. Thêm vào đó, số HSSV đang theo học tại các cơ sở đào tạo, các trường trong giai đoạn 2017-2019 giảm 2,73% so với giai
đoạn trước đó. Ngoài định hướng cho con theo học tại các Trường Đại học, người dân đang có xu hướng cho con theo học tại các trường nghề hoặc xuất khẩu lao động ra nước ngoài.
Bảng 2.7: Số HSSV vay vốn tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng, Người
2017 | 2018 | 2019 | 2018/2017 | 2019/2018 | |||
+/- | % | +/- | % | ||||
Số khách hàng còn dư nợ các chương trình | 8.166.553 | 8.517.702 | 8.653.095 | 351.149 | 4,30 | 135.393 | 1,59 |
Số HSSV còn dư nợ | 992.000 | 875.372 | 786.289 | (116.628) | -11,76 | (89.083) | -10,18 |
Tỷ trọng HSSV/tổng khách hàng (%) | 12,15% | 10,28% | 9,09% | -1,87% | -15,39 | -1,19% | -11,58 |
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của NHCSXH TP Hà Nội
b. Tỷ lệ HSSV phân theo đối tượng thụ hưởng được vay vốn ngân hàng
Dư nợ cho vay HSSV theo đối tượng thụ hưởng ngày càng giảm, phản ánh tổng quát qua bảng 2.7.
Bảng 2.8: Phân tích số lượng và dư nợ HSSV theo đối tượng thụ hưởng
Đơn vị: Triệu đồng, Người
Dư nợ 31/12/2017 | Dư nợ 31/12/2018 | Dư nợ 31/12/2019 | ||||
Số hộ, HSSV | Số tiền | Số hộ, HSSV | Số tiền | Số hộ, HSSV | Số tiền | |
Phân tích theo đối tượng vay vốn (tính theo số hộ còn dư nợ) | 992.000 | 181.276 | 875.372 | 123.889 | 786.289 | 91.030 |
Mồ côi | 3.174 | 417 | 875 | 124 | 865 | 91 |
Tỷ trọng HSSV mồ côi vay vốn / Tổng số hộ vay | 0,32% | 0,23% | 0,10% | 0,10% | 0,11% | 0,10% |
Hộ nghèo | 273.296 | 49.996 | 249.831 | 35.469 | 221.969 | 25.725 |
Tỷ trọng hộ nghèo vay vốn / Tổng số hộ vay | 27,55% | 27,58% | 28,54% | 28,63% | 28,23% | 28,26% |
Hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo | 378.845 | 69.338 | 306.205 | 44.872 | 282.199 | 35.001 |
Tỷ trọng hộ có thu nhập bằng 150% thu nhập của hộ nghèo vay vốn/ tổng số hộ vay | 38,19% | 38,25% | 34,98% | 36,22% | 35,89% | 38,45% |
Hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất | 336.685 | 61.507 | 317.585 | 43.386 | 279.919 | 30.140 |
Tỷ trọng hộ gia đình gặp khó khăn đột xuất vay vốn /Tổng số hộ vay | 33,94% | 33,93% | 36,28% | 35,02% | 35,60% | 33,11% |
Hộ sai đối tượng được vay | 99 | 18 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tỷ trọng hộ sai đối tượng được vay/ Tổng số hộ vay | 0,01% | 0,01% | 0,00% | 0,00% | 0,00% | 0,00% |
Bộ đội xuất ngũ | 0 | 0 | 88 | 0 | 157 | 9 |
Tỷ trọng Bộ đội xuất ngũ/Tổng số hộ vay | 0,00% | 0,00% | 0,01% | 0,00% | 0,02% | 0,01% |
Lao động nông thôn học nghề | 0 | 0 | 700 | 37 | 1.179 | 64 |
Tỷ trọng lao động nông thôn học nghề/ Tổng số hộ vay | 0,00% | 0,00% | 0,08% | 0,03% | 0,15% | 0,07% |
Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2017, 2018, 2019 của NHCSXH TP Hà Nội