Bảng 3.5. Tình hình cho vay tiêu dùng chung
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | So sánh 2013/2012 | So sánh 2014/2013 | So sánh 2015/2014 | ||||
Δ | % | Δ | % | Δ | % | |||||
Tổng dư nợ | 2.322.866 | 2.809.146 | 3.436.428 | 3.989.785 | 486.280 | 20,93 | 627.282 | 22,33 | 553.357 | 16,10 |
Dư nợ CVTD CN | 21.943 | 47.578 | 109.558 | 122.025 | 25.635 | 116,83 | 61.980 | 130,27 | 12.467 | 11,38 |
Nợ xấu cho vay chung | 4.646 | 10.287 | 15.041 | 15.013 | 5.641 | 121,42 | 4.754 | 46,21 | -28 | -0,19 |
Nợ xấu CVTD CN | 79 | 214 | 570 | 562 | 135 | 171,03 | 356 | 166,09 | -8 | -1,4 |
Tỷ lệ nợ xấu cho vay chung | 0,20% | 0,37% | 0,44% | 0,38% | 0,17% | - | 0,07% | - | -0,06% | - |
Tỷ lệ nợ xấu CVTD CN | 0,36% | 0,45% | 0,52% | 0,48% | 0,09% | - | 0,07% | - | -0,04% | - |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Lý Thuyết Hành Động Hợp Lý Tra (Theory Of Reasoned Action)
- Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Tmcp Công Thương Việt Nam –
- Thực Trạng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Vietinbank Cn Thủ Thiêm – Tp.hồ Chí Minh
- Những Khó Khăn Trong Việc Cho Vay Tiêu Dùng Tại Vietinbank Chi Nhánh Thủ Thiêm – Tp.hồ Chí Minh
- Kiểm Định Các Giả Thuyết Kiểm Định Hiện Tượng Đa Cộng Tuyến
- Kết Quả Hồi Quy Binary Logistic Variables In The Equation
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
(Nguồn Phòng quản lý KH Bán lẻ VietinBank – Chi nhánh Thủ Thiêm).
37
3.4.7. Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay
Cho vay tiêu dùng của từng kì hạn luôn tăng qua mỗi năm cụ thể cho vay ngắn hạn năm 2013 tăng 87,55% so với năm 2012, năm 2014 tăng 190,22% so với năm 2013. Cho vay trung dài hạn năm 2013 tăng 125,66% so với năm 2012, năm 2014 tăng 115,24% so với năm 2013. Đến năm 2015 cho vay ngắn hạn tiếp tục tăng
2.440 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng với mức tăng 8,8134%. So sánh giữa dư nợ cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn có thể thấy cho vay tiêu dùng chủ yếu tập trung vào cho vay trung dài hạn. Điều này cũng có thể là do nguyên nhân nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng tăng mà đối tường chủ yếu là cá nhân và hộ gia đình. Tuy nhiên, điều này cũng tạo nên áp lực cho Ngân hàng khi các khoản cho vay trung dài hạn thường khó kiểm soát hơn so với các khoản vay ngắn hạn. Ngân hàng VietinBank – Chi nhánh Thủ Thiêm vẫn cố gắng giới hạn khoản cho vay trung dài hạn ở một tỷ lệ nhất định để tạo điều kiện dễ dàng cho công tác quản trị rủi ro.
Tuy cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng lớn nhưng số liệu về tỷ lệ nợ xấu qua các năm cho thấy công tác quản trị rủi ro cho vay tiêu dùng trung dài hạn tại Ngân hàng đã được thực hiện hiệu quả từ đó tỷ lệ nợ xấu cho vay trung dài hạn tăng chậm. Tỷ lệ nợ xấu cho vay trung dài hạn là 0,34% năm 2012, 0,40% năm 2013 và 0,53% vào năm 2014. Song song với sự hiệu quả trong hoạt động quản trị rủi ro cho vay tiêu dùng dài hạn thì hoạt động quản trị rủi ro cho vay tiêu dùng ngắn hạn cũng đạt hiệu quả khá tốt, tỷ lệ nợ xấu cho vay ngắn hạn 0,43% năm 2012, 064% năm 2013 và giảm xuống còn 0,49% năm 2014. Năm 2015 cho vay trung hạn lại có sự thay đổi khi khối lượng cho vay trung hạn tăng giảm 1 triệu đồng tương ứng với mức giảm là 0,23% so với năm 2014. Nguyên nhân là để đảm bảo an toàn vốn cũng như khả năng thu hồi vốn nhanh nên Chi nhánh đã tăng cường cho vay ngắn hạn hơn cho vay dài hạn.
38
Bảng 3.6. Tình hình cho vay tiêu dùng theo thời hạn
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | So sánh 2013/2012 | So sánh 2014/2013 | So sánh 2015/2014 | ||||
Δ | Δ | Δ | ||||||||
Dư nợ CVTD CN | 21.943 | 47.578 | 109.558 | 122.025 | 25.635 | 116,83 | 61.980 | 1,30 | 12.467 | 11,38 |
Dư nợ CVNH | 5.086 | 9.539 | 27.685 | 30.125 | 87,55% | 0,88 | 18.146 | 1,90 | 2.440 | 8,10 |
Dư nợ CVTDH | 16.857 | 38.039 | 81.873 | 91.900 | 21.182 | 1,26 | 43.834 | 1,15 | 10.027 | 12,25 |
Nợ xấu CVTD | 79 | 214 | 570 | 562 | 135 | 1,71 | 356 | 1,66 | -8 | -1,40 |
Nợ xấu CVNH | 22 | 61 | 136 | 129 | 39 | 1,79 | 75 | 1,23 | -7 | -5,15 |
Nợ xấu CVTDH | 57 | 153 | 434 | 433 | 96 | 1,68 | 281 | 1,83 | -1 | -0,23 |
Tỷ lệ nợ xấu CVNH | 0,10% | 0,13% | 0,12% | 0,11% | 0,03% | -0,01% | - 0,01% | |||
Tỷ lệ nợ xấu CVTDH | 0,26% | 0,32% | 0,40% | 0,35% | 0,06% | 0,08% | - 0,05% |
(Nguồn: Phòng quản lý KH Bán lẻ VietinBank – Chi nhánh Thủ Thiêm).
39
3.4.8. Phân tích hoạt động cho vay tiêu dùng theo hình thức đảm bảo
Trong giai đoạn vừa qua, Ngân hàng đã mở rộng cho vay tiêu dùng dưới cả 2 hình thức cho vay có TSĐB và không có TSĐB. Bảng số liệu cho thấy cho vay có TSĐB chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng. Điều này là dể hiểu vì TSĐB là một yếu tố giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng khi khách hàng không trả được nợ đặc biệt cho vay tiêu dùng được xem là có rủi ro rất cao. Và cũng với chủ trương đó trong thời gian qua Ngân hàng đã không ngừng mở rộng dư nợ cho vay TSĐB. Cụ thể dư nợ cho vay có TSĐB tăng 101,98% và 137,35% tương ứng với năm 2013 và 2014. Nhưng đến năm 2015 thì tốc độ tăng có chậm lại xuống còn 12,88% so với năm 2014. Dư nợ cho vay không có TSĐB cũng tăng lên 169,05% và 111,57% tương ứng với 2013 và 2014 vì giai đoạn này Ngân hàng đang nhắm tới đối tượng khách hàng là cán bộ công nhân viên mà cho vay đối tượng này chủ yếu là cho vay tín chấp. Mặc dù không có TSĐB nhưng dựa vào nguồn thu nhập ổn định hàng tháng đối tượng khách hàng được đánh giá là có mức an toàn cao. Nhưng đến năm 2015 tình hình dư nợ cho vay không có TSĐB giảm mạnh, chỉ tăng hơn so với năm 2014 là 1,24%. Bên cạnh đó, hoạt động mở rộng cho vay nhưng Ngân hàng cũng đã thực hiện tốt công tác quản trị rủi ro khi tỷ lệ nợ xấu qua các năm tăng trưởng chậm so với tốc đọ tăng trưởng dư nợ. Cụ thể, năm 2012 nợ xấu cho vay có TSĐB chiếm 0,26%, năm 2013 là 0,34%, đến năm 2014 tiếp tục tăng nhẹ lên con số là 0,35% và đến năm 2015 tình hình có sự cải thiện khi con số nợ xấu có TSĐB giảm xuống còn 0,31%. Tỷ lệ nợ xấu cho vay không có TSĐB là 0,10% trong năm 2012 và 0,17% năm 2014. Nhưng đến năm 2015 thì con số này giảm còn 0,15% Điều này có được là do Ngân hàng đã thực hiện khá tốt công tác thẩm định tài chính của KH cũng như TSĐB. Tuy nhiên, trong môi trường kinh tế được dự báo là nhiều biến động trong thời gian tới thì để hoạt động hiệu quả hơn nữa NH phải tiếp tục hoàn thiện quy trình này.
40
Bảng 3.7 Tình hình cho vay tiêu dùng theo hình thức bảo đảm
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 | So sánh 2013/2012 | So sánh 2014/2013 | So sánh 2015/2014 | ||||
Δ | % | Δ | % | Δ | % | |||||
Dư nợ CVTD | 21.943 | 47.578 | 109.558 | 122.025 | 25.635 | 116,83 | 61.980 | 130,27 | 12.467 | 10,21 |
Có TSĐB | 17.087 | 34.513 | 81.916 | 94.036 | 17.426 | 101,98 | 47.403 | 137,35 | 12.120 | 12,881 |
Không có TSĐB | 4.856 | 13.065 | 27.641 | 27.989 | 8.209 | 169,05 | 14.577 | 111,57 | 348 | 1,24 |
Nợ xấu CVTD | 79 | 214 | 570 | 562 | 135 | 170,89 | 356 | 166,09 | -8 | -1,42 |
Có TSĐB | 57 | 161 | 387 | 384 | 104 | 182,46 | 227 | 141,25 | -3 | -0,78 |
Không có TSĐB | 22 | 54 | 182 | 178 | 31 | 140,91 | 129 | 240,59 | -4 | -2,24 |
Tỷ lệ nợ xấu có TSĐB | 0,26% | 0,34% | 0,35% | 0,31% | 0,08% | -0,04% | -0,04% | |||
Tỷ lệ nợ xấu không có TSĐB | 0,10% | 0,11% | 0,17% | 0,15% | 0,01% | 0,05% | -0,02% |
(Nguồn: Phòng quản lý KH Bán lẻ VietinBank – Chi nhánh Thủ Thiêm).
41
3.5. Đánh giá chung hoạt động cho vay tiêu dùng tại VietinBank Chi nhánh Thủ Thiêm – TP.Hồ Chí Minh
3.5.1. Những thành tựu
Tình hình an ninh, chính trị, trật tự xã hội của đất nước ổn định, nền kinh tế không ngừng phát triển duy trì tăng trưởng ở tốc độ cao, kiềm chế lạm phát ở mức thấp, quan hệ quốc tế ngày càng mở rộng nên việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài ngày càng tăng, đời sống vật chất tinh thần ngày càng cao. Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo từ phía Hội sở chính đến các cấp chính quyền thành phố. Ngân hàng Công Thương nằm tại địa bàn đông đúc dân cư, nhiều công ty nên rất thuận lợi trong việc huy động vốn cũng như cho vay, đặc biệt là cho vay khách hàng cá nhân.
Các phòng giao dịch cũng giúp ích Chi nhánh trong vấn đề chiếm lĩnh thị phần và nâng cao thương hiệu VietinBank. Các phòng giao dịch của Ngân hàng hầu hết đặt trên những nơi có điều kiện kinh tế phát triển. dân số đông, mức sống dần được cải thiện sẽ tạo ra xu hướng vay để kinh doanh và tiêu dùng. Qua đó mở ra cơ hội cho VietinBank nói chung và VietinBank – Chi nhánh Thủ Thiêm nói riêng không ngừng phát triển dịch vụ cho vay KHCN phù hợp với nhu cầu của mọi người. Bên cạnh đó là những cải tiến của Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng như: Có cơ sở khang trang, mặt bằng thoáng rộng, bãi đậu xe thuận tiện cho khách hàng. Ngân hàng có những chính sách hiệu quả về nhân lực nên phát huy tốt năng lực nhân viên. Đội ngũ nhân viên của Ngân hàng có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, nhiệt tình, tận tụy, năng động, sáng tạo, yêu nghề, luôn quan tâm đến chất lượng dịch vụ, thường xuyên nhắc nhở nhau về thái độ phục vụ khách hàng và luôn đề cao tính kỷ luật, có tinh thần đoàn kết tốt. Không ngừng cải tiến công nghệ, phương tiện làm việc. Việc Ngân hàng sử dụng thẻ liên kết E-Partner có đầy đủ tính năng như nhận lương, học bổng và các thu nhập khác rút tiền, chuyển khoản thanh toán hóa đơn hàng hóa trực tuyến, mua thẻ cào trả trước… Ngoài ra Ngân hàng còn nâng cao các phần mềm tiên tiến vượt bậc trong công nghệ của Ngân hàng. Các khoản nợ khó đòi đã có giải pháp xử lý thu hồi. Chi nhánh đã và đang tiếp tục kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ xấu không vượt quá các quy định của
42
NHNN. Chính những điều trên giúp cho NH VietinBank dần dần khẳng định được vị trí vững chắc của mình trên thị trường tín dụng. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn đạt mức tăng trưởng tốt về doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và lợi nhuận.
3.5.2. Một số tồn tại của Ngân hàng VietinBank Chi nhánh Thủ Thiêm
3.5.2.1. Hạn chế về nguồn nhân lực
Nghiệp vụ quản lý tín dụng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng còn khá mới mẽ đối với Chi nhánh. Tuy thường xuyên đào tạo cán bộ nhưng lực lượng cán bộ còn mỏng, lại chưa có kinh nghiệm trong vấn đề xử lý nợ cũng như chưa có đủ kinh nghiệm để phát hiện những nguy cơ rủi ro phát sinh. Trong quá trình tìm hiểu thông tin khách hàng, nhân viên tín dụng chỉ chủ yếu tìm hiểu những thông tin sơ cấp do khách hàng cung cấp, nhưng thông tin khách hàng cung cấp chưa chắc đã chính xác. Vì mất nhiều thời gian, CBTD ít khi tìm hiểu nguồn thông tin từ những người quen biết, bạn hàng….hơn nữa, việc thu thập thông tin cá nhân vẫn khó khăn do nguồn thông tin còn hạn chế. Bên cạnh đó, CBTD thường truy cập vào trung tâm tín dụng (CIC) để tìm hiểu thông tin về khách hàng. CIC do NHNN lập để thu thập thông tin tín dụng, hỗ trợ hoạt động tín dụng cho các Ngân hàng. Tuy nhiên CIC chỉ cung cấp thông tin chung và không được cập nhật thường xuyên nên hạn chế trong việc cung cấp thông tin đầy đủ kịp thời cho Ngân hàng.
3.5.2.2. Hạn chế khâu thẩm định
Việc phân tích đánh giá các đề nghị vay vốn của khách hàng tại Chi nhánh chưa được tốt. Tài sản thế chấp được đánh giá theo giá trị danh nghĩa thường thấp hơn so với giá trị thực của nó. Thẩm định tài sản quá cao sẽ làm cho khoản vay giảm đi sự an toàn, tăng tính rủi ro nếu như khách hàng không trả được nợ thì tài sản đảm bảo vẫn không đủ để bù đắp khoản nợ. Thẩm định tài sản thế chấp sẽ ảnh hưởng đến mức cho vay đối với khách hàng và tổng doanh số cho vay của Ngân hàng, dẫn đến tình trạng mất khách. Thêm vào đó, Ngân hàng VietinBank không cho vay tối đa tài sản thế chấp nên không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của một số khách hàng mặc dù tình hình tài chính và phương án vay rất tốt. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là thuộc về trách nhiệm và chuyên môn của CBTD chưa
43
được hoàn thiện. Việc coi trọng tài sản đảm bảo trong cho vay được xem như vấn đề có tính nguyên tắc, vì vậy nhiều lúc cũng dễ gây ra tình trạng quá chú trọng tài sản đảm bảo mà chưa xem xét thỏa đáng việc phân tích, đánh giá khách hàng và phương án vay vốn, đặc biệt là nguồn vốn trả nợ.
3.5.2.3. Các nguyên nhân khác
Tính cạnh tranh giữa các Ngân hàng: Có thể nói trong giai đoạn hiện nay, lĩnh vực Ngân hàng đang phát triển hết sức nhanh chóng và giữa các Ngân hàng có sự cạnh tranh gây gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ, sự đa dạng về sản phẩm…Riêng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng cũng đã có rất nhiều Ngân hàng tham gia, từ các Ngân hàng lớn như Vietcombank, Ngân hàng NNo & PTNT, Ngân hàng Đầu tư Việt Nam cho tới Ngân hàng có qui mô nhỏ hơn, bên cạnh đó còn có sự tham gia của các Công ty cho thuê tài chính. Sự cạnh tranh giành giật thị trường giữa các tổ chức tài chính đã gây khó khăn trong việc thu hút khách hàng.
Các chính sách pháp luật của nhà nước về cho vay tiêu dùng còn chưa rõ ràng, các quy định về tài sản thế chấp, về định giá nhà, chuyển quyền sở hữu còn phức tạp hay các quy định về thủ tục đăng ký xe ô tô, xe máy mỗi công dân Việt Nam chỉ được đứng tên đăng ký một xe máy hoặc một ô tô và phải mua bảo hiểm xe…Tất cả những điều đó đều làm giảm doanh số cho vay tiêu dùng của Ngân hàng. Môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, lạm phát tăng làm cho mức sống người dân chưa thực sự được cải thiện, do đó nhu cầu vay tiêu dùng vẫn chưa cao.
3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong việc cho vay tiêu dùng tại VietinBank Chi nhánh Thủ Thiêm – TP.Hồ Chí Minh
3.6.1. Những thuận lợi trong việc cho vay tiêu dùng tại VietinBank Chi nhánh Thủ Thiêm – TP.Hồ Chí Minh
Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Thủ Thiêm với quá trình hình thành và phát triển lâu dài, Chi nhánh có lợi thế về quy mô, uy tín, có nền tảng vững chắc về các mối quan hệ làm ăn, có số lượng lớn về khách hàng truyền thống, khách hàng dễ nhận ra và dễ dàng lựa chọn giao dịch. Là một Ngân hàng lớn mạnh, đa năng với mạng lưới kinh doanh phân bố rộng khắp trên hầu hết các quận huyện trên địa bàn
44