Cơ Sở Lý Luận Và Thực Tiễn Của Đề Tài Về Nhu Cầu Sử Dụng Dịch Vụ Ươm Tạo Của

ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ nghĩa là có cung cấp các trang thiết bị để phục vụ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nên cũng thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu.

Có thể thấy, giai đoạn phát triển kinh tế của Việt Nam khoảng 10 năm qua đã chứng kiến sự hình thành và phát triển rất năng động của phong trào khởi nghiệp. Với việc thừa nhận vai trò to lớn của doanh nghiệp khởi nghiệp đối với sự phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm và đảm bảo an sinh xã hội. Khuôn khổ pháp lý về dành cho khởi nghiệp ở Việt Nam đang dần được hình thành: Nhà nước đã có chính sách về việc hình thành, thành lập các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ (trong đó có vườn ươm doanh nghiệp công nghệ). Tiếp đó, Nhà nước đã ban hành những chính sách hỗ trợ cho các hoạt động của khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thông qua các chương trình, đề án. Các điều kiện về xây dựng, hình thành các quỹ tư nhân và nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho các vườn ươm doanh nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp cả về nguồn lực hoạt động và định hướng phát triển. Từ khung khổ pháp lý của Nhà nước, từng khu vực, từng tỉnh, thành phố đều tiến hành triển khai các chương trình, đề án hỗ trợ để xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp bền vững.

3. Ý nghĩa nghiên cứu

3.1. Ý nghĩa lý luận

Hiện nay có nhiều các nghiên cứu về đánh giá yếu tố tác động việc sử dụng dịch vụ thực hiện bởi các nhà nghiên cứu trong nước và quốc tế, tuy nhiên hướng nghiên cứu trong lĩnh vực khởi nghiệp của thanh niên thì đây là công trình đầu tiên tìm hiểu về các yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng dịch vụ ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp. Nghiên cứu góp phần làm rõ một số khái niệm về khởi nghiệp, cơ sở ươm tạo, chính sách hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp, đồng thời cung cấp một số tri thức về lĩnh vực khởi nghiệp trong thanh niên hiện nay

3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn góp phần đưa ra một số gợi ý về giải pháp nhằm cải thiện môi trường ươm tạo trong hoạt động khởi nghiệp của thanh niên. Kết quả nghiên cứu cung cấp các số liệu thực tiễn về nhu cầu cũng như yếu tố chi phối thanh niên quyết định lựa chọn cơ sở ươm tạo cho quá trình khởi nghiệp của bản thân. Nghiên cứu cũng giúp các cơ sở ươm tạo nhận biết nhu cầu của thị trường để thu hút dự án khởi nghiệp Đồng thòi nghiên cứu cũng giúp các nhà quản lý và hoạch định chính sách có chính sách phù hợp

để phát huy tiềm năng khởi nghiệp trong thanh niên và hỗ trợ các cơ sở ươm tạo góp phần xây dựng quốc gia khởi nghiệp.

4. Mục tiêu của đề tài

Đánh giá hiện trạng hoạt động tiền ươm tạo và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ trong các cơ sở ươm tạo và các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động ươm tạo của các cơ sở ươm tạo tại Việt Nam.

Mục tiêu cụ thể:

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về khởi nghiệp, cơ sở ươm tạo

- Thực trạng cung cấp và sử dụng dịch vụ ươm tạo ở các cơ sở ươm tạo của Việt Nam hiện nay

- Phân tích yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng các dịch vụ ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp

5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu

5.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các yếu tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ ươm tạo của thanh niên

5.2. Khách thể nghiên cứu

- Thanh niên trong quá trình khởi nghiệp và doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo – gọi chung là nhóm Startup tại Hà Nội

5.3. Phạm vi nghiên cứu

- Thanh niên, cá nhân/nhóm cá nhân/ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo đang sử dụng dich vụ tại cơ sở ươm tạo tại Hà Nội (gọi chung là nhóm startup)

- Thời gian: 8/2017 – 12/2017

- Nội dung nghiên cứu: Xác định nhu cầu sử dụng các dịch vụ mà cơ sở ươm tạo cung cấp; khả năng đáp ứng nhu cầu của các cơ sở ươm tạo, yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ ươm tạo của cơ sở đó…

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

6.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Nhu cầu sử dụng các dịch vụ ở cơ sở ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp đang diễn ra như thế nào?

- Thực trạng sử dụng dịch vụ ở cơ sở ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp đang diễn ra như thế nào?

- Yếu tố nào tác động đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ ở cơ sở ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp?

6.2. Giả thuyết nghiên cứu

- Các hoạt động khởi nghiệp của thanh niên Việt Nam còn tương đối thấp. Thị trường Việt Nam có nhiều tiềm năng cho các doanh nghiệp khởi nghiệp khai thác.

- Các dịch vụ của cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ ở Việt Nam chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu của nhóm thanh niên khởi nghiệp đang sử dụng.

- Yếu tố có tác động không nhỏ đến sự thành công của doanh nghiệp khởi nghiệp do thanh niên làm chủ bao gồm môi trường chính sách, ảnh hưởng từ cộng đồng, chi phí sử dụng dịch vụ, hiệu quả mang lại, nhận thức dễ sử dụng, khả năng đáp ứng nhu cầu của cơ sở ươm tạo và sự tín nhiệm của thanh niên với cơ sở ươm tạo đó.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phân tích tài liệu

Phân tích các nguồn tư liệu, số liệu có liên quan trong và ngoài nước – desk study (thu thập tài liệu, phân tích tài liệu, tổng hợp tài liệu) từ các nguồn tạp chí quốc tế, tạp chí Việt Nam, trang web của các tổ chức, câu lạc bộ khởi nghiệp, các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp như Ngân hàng Thế giới, OECD, Tổ chức Lao động Quốc tế, infoDev1, Tổng cục Thống kê, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)… Từ các nguồn tài liệu này, luận văn tổng hợp và liên kết các số liệu, luận

điểm để cung cấp thêm luận cứ cho các nội dung nghiên cứu cũng như làm rõ các luận điểm của luận văn.

7.2. Phỏng vấn sâu

Phỏng vấn sâu được thực hiện đối với 02 chuyên gia trong lĩnh vực khởi nghiệp là những chuyên gia về đổi mới sáng tạo và quản lý KH&CN về rào cản trong chính sách hiện nay cũng như triển vọng khởi nghiệp của thanh niên Việt Nam; 08 trường hợp cá nhân đang sử dụng dịch vụ tại cơ sở ươm tạo để đánh giá về dịch vụ đang sử dụng và 02 đại diện của các cơ sở ươm tạo (bao gồm 01 giám đốc và 01 quản lý) về hững khó khăn và thành tựu đạt được trong quá trình hoạt động của các cơ sở ươm tạo. Đối với từng nhóm đối tượng thì nội dung phỏng vấn sâu là khác nhau.



1 infoDev là một chương trình của Nhóm Ngân hàng Thế giới hỗ trợ các doanh nhân tăng trưởng cao ở các nền kinh tế đang phát triển. Chương trình này là một phần của Đơn vị Sáng tạo và Khởi nghiệp của Tập đoàn Thương mại và Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu

7.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến

Là phương pháp định lượng, tôi sử dụng 02 mẫu bảng hỏi được chuẩn hóa bao gồm hơn 20 câu hỏi và các câu thu thập thông tin từ người trả lời. Cụ thể: 01 mẫu bảng hỏi dành cho cá nhân đang sử dụng dịch vụ tại cơ sở ươm tạo và 01 mẫu bảng hỏi dành cho cơ sở ươm tạo đánh giá về dịch vụ đang cung cấp.

Trong khảo sát này, tác giả phát ra 250 phiếu dành cho cá nhân thu về được 215 phiếu trả lời hợp lệ và được xử lý qua chương trình SPSS 18.0 và 02 mẫu bảng hỏi dành cho 2 cơ sở ươm tạo đạt đủ tiêu chí (xem thêm chương 1 mục 1.3). Các mẫu được lựa chọn theo quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện ở 02 cơ sở cung cấp dịch vụ ươm tạo tại hà nội. Do đặc thù của đối tượng nghiên cứu nên việc chọn mẫu sẽ lựa chọn ngẫu nhiên thuận tiện tại các cơ sở ươm tạo. Đây là cách lựa chọn phù hợp với điều kiện và trường hợp của tôi về mặt thời gian, kinh phí và công tác phát bảng hỏi cũng được diễn ra dễ dàng mà vẫn đảm bảo được tính đại diện của mẫu.

Cơ cấu mẫu:



SL

%

Giới tính

Nam

162

75.3

Nữ

53

24.7

Tổng

215

100.0

Nhóm tuổi

20 – 25

91

42.3

25 - 34

124

57.7

Tổng

215

100.0

Tham gia khóa tập huấn ngắn hạn liên quan khởi nghiệp

Đã từng

117

54.4

Chưa từng

98

45.6

Tổng

215

100.0

Có trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh - B1)

198

92.1

Không

17

7.9

Tổng

215

100.0

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.

Các yếu tố tác động đến hoạt động sử dụng dịch vụ ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp - 4

Mức độ sự tín nhiệm

Thực trạng sử dụng dịch vụ của cơ sở ươm tạo

- Dịch vụ hành chính/văn phòng;

- Dịch vụ tổ chức hạ tầng

- Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

- Dịch vụ tài chính và tiếp cận tài chính

- Dịch vụ kết nối cộng đồng và xây dựng mạng lưới

- Dịch vụ hỗ trợ giáo dục và tiếp cận tri thức

- Dịch vụ hỗ trợ xây dựng thương hiệu.

Yếu tố cá nhân

(giới tính, tuổi, …)

8. Khung phân tích


Môi trường chính sách

Hiệu quả mong đợi

(khả năng gọi vốn của CSƯT cho các startup)

Mức độ dễ sử dụng

(thời gian hoạt động của CSƯT linh hoạt)

Chi phí sử dụng dịch vụ

Ảnh hưởng từ truyền thông

Khả năng đáp ứng dịch vụ của cơ sở ươm tạo

Bối cảnh thị trường

(Tiềm năng khởi nghiệp của thị trường Việt Nam)


Để đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ ươm tạo tại cơ sở ươm tạo có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan cũng như nhiều tiêu chí và phương pháp đánh giá khác nhau. Trong nghiên cứu này, giả thuyết rằng các yếu tố ảnh hưởng đến chấp nhận và sử dụng dịch vụ tại cơ sở ươm tạo bao gồm:

(1) Hiệu quả mong đợi: Mức độ startup tin tưởng rằng sử dụng nhóm dịch vụ tại cơ sở ươm tạo giúp startup gọi vốn thành công.

(2) Nhận thức dễ sử dụng: sự linh hoạt trong thời gian mở cửa hoạt động của CSƯT đáp ứng nhu cầu khác nhau về thời gian của startup

(3) Ảnh hưởng của truyền thông: Là cá nhân sử dụng dịch vụ bị tác động bởi kên truyền thông

(4) Nhận thức chi phí sử dụng dịch vụ: chi phí hợp lý cho các dịch vụ sử dụng tại CSƯT

(5) Môi trường chính sách

(6) Khả năng đáp ứng dịch vụ của CSƯT: là khả năng cung cấp các dịch vụ ươm tạo mà startup cho rằng là cần thiết và có nhu cầu sử dụng. CSƯT cung cấp dịch vụ hỗ trợ có tính chuyên nghiệp cao là CSƯT có khả năng cung cấp dịch vụ chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

(7) Sự tín nhiệm: là khả năng cung cấp dịch vụ như đã thỏa thuận một cách tin cậy và chính xác. Sự tín nhiệm của CSƯT bao gồm các yếu tố như: có thực hiện đúng cam kết với khách hàng không,… CSƯT có uy tín sẽ tạo được sự tin cậy cao đối với khách hàng sử dụng dịch vụ và khiến cho khách hàng có nhu cầu tiếp tục sử dụng dịch vụ tại cơ sở ươm tạo.


9. Bố cục luận văn

Ngoài phần Mở Đầu, Kết luận và Khuyến nghị, nội dung luận văn được chia thành 03 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về nhu cầu sử dụng dịch vụ ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp

Chương 2: Thực trạng sử dụng dịch vụ ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Chương 3: Một số yếu tố tác động đến việc sử dụng các dịch vụ ươm tạo của thanh niên khởi nghiệp


NỘI DUNG CHÍNH

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI VỀ NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ ƯƠM TẠO CỦA‌

THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm liên quan

1.1.1. Khái niệm thanh niên

Theo Luật Thanh niên 2005 thì Thanh niên được quy định là công dân Việt Nam từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi.

Tiếp cận từ góc độ xã hội học - dân cư, có thể định nghĩa Thanh niên là một bộ phận phức hợp của dân cư của một quốc gia - dân tộc bao gồm tất cả các cá thể ở trong độ tuổi từ 15 đến 29 [Đặng Cảnh Khanh, 2006]. Như vậy, bộ phận dân cư được gọi là “thanh niên” này chỉ phân biệt một cách tương đối với các bộ phận dân cư khác của quốc gia - dân tộc ấy trên một tiêu chí duy nhất là giới hạn độ tuổi. Nếu sử dụng thuật ngữ “nhóm xã hội” để chỉ tập hợp xã hội - dân cư “thanh niên” này thì có thể thấy “nhóm” này có đường ranh giới nhóm (group boundary) rất mong manh, bởi các thành viên của nhóm liên tục vào ở đầu này và ra ở đầu kia do quy luật vận động tự nhiên của sự “lớn lên” hay “già đi” của các thành viên. Và điều này cho thấy “thanh niên” là một nhóm xã hội - dân cư “động” chứ không phải là một nhóm “tĩnh”, ổn định. Đặc trưng này hàm chứa cả những ưu điểm và cả những nhược điểm của nhóm xã hội - dân cư “thanh niên”.

Một số người chia “thanh niên” thành 3 tiểu nhóm (subgroup) ở các độ tuổi 14- 17, 18-21, 22-25 (ở đây giới hạn cho tuổi “vị thành niên và thanh niên” được tính từ 14 đến 25) [Bộ Y tế, Tổng cục Thống kê, 2003]. Trong khi đó một số nhà nghiên cứu khác lại chia “thanh niên” thành các tiểu nhóm theo các độ tuổi 15-19, 20-24 và 25-29 [Tông cục Thống kê, 2006].

Trong một chuyên khảo xuất bản gần đây, Đặng Cảnh Khanh lại chia “dân số thanh niên” thành hai nhóm lớn theo các độ tuổi, 15–24 và 25–34 (ở đây giới hạn độ tuổi của thanh niên được tính từ 15 đến 34) [Đặng Cảnh Khanh, 2006].

Ngoài tiêu chí độ tuổi, nhóm xã hội - dân cư “thanh niên” còn có thể được chia thành các tiểu nhóm khác nhau, như thanh niên thành thị, thanh niên nông thôn (nếu

lấy địa bàn cư trú làm tiêu chí phân biệt), hay thanh niên công nhân, thanh niên nông dân hoặc thanh niên trí thức (nếu lấy nghề nghiệp làm tiêu chí phân biệt) v.v...

Ngoài ra, họ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, tri thức, kinh nghiệm, giá trị và lựa chọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên thế giới. Khái niệm thanh niên sử dụng trong luận văn, được hiểu là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 20 tuổi đến 34 tuổi, có sức khỏe tinh thần và thể chất.

1.1.2. Khái niệm doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Cho đến nay, tồn tại nhiều định nghĩa về “khởi nghiệp” và “doanh nghiệp khởi nghiệp” với nhiều ý hiểu khác nhau. Trong tiếng Anh, khái niệm KNST (startup hoặc start-up) được hiểu là việc một cá nhân hay một tổ chức của con người đang trong quá trình bắt đầu kinh doanh, hay còn gọi là giai đoạn đầu lập nghiệp. Để phân biệt “khởi nghiệp” với hoạt động “lập nghiệp thông thường”, khái niệm khởi nghiệp được gắn với đặc thù là dựa trên sáng tạo, vì vậy thường dùng khái niệm “khởi nghiệp ĐMST”.

Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định về doanh nghiệp khởi nghiệp, chỉ thấy Khoản 2 Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017 quy định: Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.

Trong Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp ĐMST quốc gia đến năm 2025”, doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST được mô tả là “loại hình doanh nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới”.

Theo nghiên cứu của Steve Blank định nghĩa Startup là doanh nghiệp hoặc một tổ chức tạm thời, được thiết kế để tìm ra một mô hình hoạt động có thể lặp lại hoặc mở rộng nhanh chóng [Steve Blank, 2010].

Hiện nay, có vẫn tồn tại một số hiểu lầm giữa “khởi nghiệp” và “lập nghiệp”. Hai thuật ngữ này đều chỉ những công ty/cá nhân/nhóm cá nhân trong giai đoạn kinh doanh. Tuy nhiên, giữa hai thuật ngữ này có sự khác biệt tương đối rõ ràng như:

Khởi nghiệp đòi hỏi phải đổi mới, sáng tạo mang tính đột phá nhằm tạo ra một điều đó chưa có trên thị trường hoặc tạo ra một giá trị tốt hơn so với những thứ đang có sẵn, chẳng hạn như có thể tạo ra một phân khúc mới trong sản xuất, một mô hình

Xem tất cả 121 trang.

Ngày đăng: 28/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí