Hình ảnh thương hiệu
Tham khảo những người khác
H1
H2
An toàn bảo mật
H3
Quyết định chọn lựa
Chi phí sử dụng
H4 ngân hàng sử dụng
thẻ tín dụng
Chất lượng dịch vụ
H5
Hình 2.6 Mô hình nghiên cứu đề nghị
H1: Có mối tương quan giữa “Hình ảnh thương hiệu ngân hàng” với “Quyết định chọn lựa ngân hàng sử dụng thẻ tín dụng”
H2: Có mối tương quan giữa “Tham khảo những người khác” với “Quyết định chọn lựa ngân hàng sử dụng thẻ tín dụng”
H3: Có mối tương quan giữa “An toàn bảo mật” với “Quyết định chọn lựa ngân hàng sử dụng thẻ tín dụng”
H4: Có mối tương quan giữa “Chi phí sử dụng” với “Quyết định chọn lựa ngân hàng sử dụng thẻ tín dụng”
H5: Có mối tương quan giữa “Chất lượng dịch vụ” với “Quyết định chọn lựa ngân hàng sử dụng thẻ tín dụng”
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến
Y=𝜷𝟎+𝜷𝟏𝑿𝟏+𝜷𝟐𝑿𝟐+𝜷𝟑𝑿𝟑+𝜷𝟒𝑿𝟒+𝜷𝟓𝑿𝟓+𝜺
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc thể hiện quyết định lựa chọn của khách hàng
X1, X2, X3, X4, X5: Các biến độc lập theo thứ tự: Nhận biết thường hiệu, Tham khảo những người khác, An toàn bảo mật, Chi phí sử dụng, Chất lượng dịch vụ.
𝜷𝟏, 𝜷𝟐, 𝜷𝟑, 𝜷𝟒, 𝜷𝟓: Các hệ số hồi quy từng phần.
𝜺: phần dư
Tóm tắt chương 2:
Trong chương 2 đề cập đến các vấn đề về thẻ tín dụng bao gồm quá trình hình thành và phát triển của thẻ tín dụng. Bên cạnh đó còn trình bày về mô hình nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng đến khách hàng trong việc quyết định sử dụng thẻ tín dụng như Nhận biết thường hiệu, Tham khảo những người khác, An toàn bảo mật, Chi phí sử dụng, Chất lượng dịch vụ.
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
Về phát hành thẻ
74
Tổng các loại thẻ
Thẻ tín dụng
Kể từ khi thị trường Việt Nam phát hành thẻ ngân hàng lần đầu tiên (vào năm 1996), đến quý 3 năm 2018, lượng thẻ do đã phát hành đạt trên đạt 147 triệu thẻ do 53 tổ chức tham gia phát hành thẻ, hầu hết là thẻ ghi nợ (chiếm gần 92%), còn lại là thẻ tín dụng (chiếm gần 4%) và thẻ trả trước (trên 4%)
160
147.3
140
132
120
111.2
100
80
99.5
40
36
20
1.1
1.4
1.8
2.96
3.9
4.5
5.2
5.9
0
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Sep-18
60.2
60
47.2
(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo của NHNN qua các năm)
Hình 3.1 Số lượng thẻ phát hành qua các năm (đơn vị tính: Triệu thẻ)
Doanh số thanh toán thẻ
Trong những năm gần đây, số lượng TNH nói chung và TTD nói riêng liên tục tăng và tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt cũng dần được nâng lên. Theo thống kê của NHNN, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán đang giảm dần qua các năm.
25.00%
20.30%
20.00%
15.00%
11.78%
10.00%
5.00%
0.00%
2004
2018
(Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của NHNN qua các năm)
Hình 3.2 Tỷ lệ thanh toán tiền mặt so với tổng phương tiện thanh toán
Tuy nhiên, tỷ lệ thanh toán bằng TNH so với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt khác vẫn còn rất thấp, chỉ chiếm khoảng 1% (quý 3 năm 2018).
Giá trị giao dịch | Tỷ lệ | |
Thẻ ngân hàng | 143.360 | 1% |
Séc | 81.994 | 0% |
Lệnh chi | 18.281.024 | 85% |
Nhờ thu | 1.262.766 | 7% |
Phương tiện thanh toán khác | 1.798.461 | 7% |
Có thể bạn quan tâm!
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng TMCP Việt Nam - Nguyễn Huỳnh Quang - 1
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng TMCP Việt Nam - Nguyễn Huỳnh Quang - 2
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại các ngân hàng TMCP Việt Nam - Nguyễn Huỳnh Quang - 3
- Các Đặc Điểm Thống Kê Mô Tả Khác
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Efa Đối Với Các Thang Đo Biến Độc Lập
- Giải Pháp Vận Dụng Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Tích Cực Đến Quyết Đinh Sử Dụng Thẻ Tín Dụng Của Khách Hàng Cá Nhân Tại Các Nhtm Việt Nam Và Kết
Xem toàn bộ 89 trang tài liệu này.
(Nguồn: Vụ Thanh toán-NHNNVN)
Bảng 3.1 Giá trị giao dịch thanh toán nội địa theo các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt năm 2017
Như vậy, mặc dù tỷ lệ thanh toán bằng thẻ ngân hàng có xu hương tăng các năm qua nhưng vẫn còn thấp so với thế giới. Thị trường thanh toán thẻ và các phương tiện điện tử khác tại Việt Nam vì vậy vẫn còn tiềm năng để tăng trưởng.
Hệ thống ATM và POS
Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động thanh toán tiếp tục được các ngân hàng thương mại chú trọng đầu tư, hiện đại hóa với công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng. Tính đến cuối năm 2017, cả nước đã có trên 17.558 ATM và trên 268.000 thiết vị chấp nhận thẻ (POS) được lắp đặt.
(Nguồn: báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam năm 2016)
Hình 3.3 Số lượng ATM và POS qua các năm
Tóm tắt chương 3:
Trong chương 3 đã thể hiện thực trạng phát hành và sử dụng thẻ tín dụng của khách hàng cá nhân tại Việt Nam. Từ các số liệu thống kê, ta có thể nhìn thấy tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt qua các năm tại Việt Nam có xu hướng tăng, số lượng thẻ tín dụng phát hành cũng tăng trong giai doạn 2011 – 2018. Hệ thống máy POS trong giai đoạn này cũng phát triển mạnh mẽ để đáp ứng được nhu cầu thanh toán qua thẻ của khách hàng.
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN NGÂN HÀNG KHI SỬ DỤNG THẺ TÍN DỤNG CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIỆT NAM
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua các bước: Cơ sở lý thuyết, thang đo sơ bộ, nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng (chính thức).
Mẫu nghiên cứu
Dựa vào những nghiên cứu đã xem xét ở chương 1, đối tượng sử dụng thẻ tín dụng phải là những người có thu nhập trung bình trở lên. Vì thế, tác giả chọn mẫu phi xác suất theo phương pháp thuận tiện, đối tượng khảo sát nằm trong độ tuổi từ 20 đến 55, có thu nhập trung bình trở lên và sống tại các thành phố lớn: TP. Hồ Chí Minh, TP. Hà Nội, TP. Đà Nẵng. Bảng câu hỏi được phát trực tiếp đến các đối tượng khảo sát. Thang đo Likert 5 điểm được sử dụng để đo lường các khái niệm.
Nghiên cứu sơ bộ
Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua 02 phương pháp: nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính được dùng để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo, bằng cách sử dụng kỹ thuật trao đổi, thảo luận trực tiếp với các đối tượng có sử dụng thẻ tín dụng và nhà cung cấp thẻ. Các câu hỏi được thiết kế dưới dạng mở để thu thập thêm các biến thích hợp từ phía khách hàng và chuyên gia, nhằm xác định xem khách hàng mong đợi gì ở dịch vụ thẻ tín dụng, yếu tố nào ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sử dụng thẻ tín dụng, các nhà cung cấp thẻ hiểu gì về khách hàng của mình.
Nghiên cứu định lượng
Nghiên cứu được thực hiện khảo sát trên 400 khách hàng theo cách lấy mẫu thuận tiện nhằm phát hiện những sai sót của bảng câu hỏi và kiểm tra thang đo. Kết quả của
bước này là nhằm xây dựng bảng câu hỏi khảo sát chính thức dùng cho nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng).
Xây dựng thang đo nghiên cứu
Thang đo Hình ảnh thương hiệu ngân hàng:
Thang đo khái niệm Hình ảnh thương hiệu gồm 7 biến quan sát: Nhân viên ngân hàng ứng xử lịch sự, nhanh nhẹn với khách (HA1), Thủ tục cấp thẻ của ngân hàng đơn giản, nhanh gọn (HA2), Ngân hàng có uy tín trong việc giải quyết các vấn đề phát sinh (HA3), Ngân hàng có hệ thống chi nhánh rộng khắp nước (HA4), Điều kiện cấp thẻ tín dụng hợp lý (HA5), Ngân hàng đạt nhiều giải thưởng danh hiệu (HA6), Ngân hàng xây dựng được hình ảnh hiện đại, uy tín (HA7).
Thang đo Tham khảo những người khác:
Thang đo khái niệm Tham khảo những người khác gồm 3 biến quan sát: Bạn sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng này vì nhiều người xung quanh giới thiệu bạn sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng đó (TK1), Bạn sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng này vì nhiều người xung quanh ủng hộ bạn sử dụng ngân hàng đó (TK2), Bạn sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng này vì nhiều người xung quanh đang sử dụng ngân hàng đó (TK3).
Thang đo an toàn bảo mật:
Thang đo khái niệm An toàn bảo mật gồm 5 biến quan sát: Các quy định của ngân hàng về việc sử dụng và bảo mật thông tin của chủ thẻ rò rang (AT1), Thẻ tín dụng được gắn chíp giúp giao dịch thực hiện an toàn (AT2), Thông tin giao dịch thẻ tín dụng của bạn được ngân hàng cam kết bảo mật (AT3), Thẻ tín dụng có triển khai dịch vụ xác thực thanh toán trực tuyến để tăng độ bảo mật (AT4), Trong trường hợp thẻ tín dụng bị mất, bạn có thể liên hệ với trung tâm dịch vụ khách hàng để yêu cầu xử lý kịp thời (AT5).
Thang đo chi phí sử dụng
Thang đo khái niệm Chi phí sử dụng gồm 4 biến quan sát: Ngân hàng thông báo đầy đủ và rò ràng các khoản phí và lãi mà bạn phải chịu khi sử dụng thẻ tín dụng (CP1), Mức phí mà ngân hàng áp dụng trên mỗi loại phí là hợp lý và cạnh tranh trên thị trường