28
- Sự phát triển của công nghệ thông tin ngày càng nhanh, trình độ đánh cắp thông tin của các tin tặc ngày càng tinh vi, nhiều trường hợp gây thất thoát tiền khi gửi tiền vào ngân hàng. Điều này gây tâm lý lo ngại trong việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng nhất là dịch vụ gửi tiền, đòi hỏi hệ thống công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng cần nâng cao bảo tính bảo mật và an toàn hơn nữa để khiến cho khách hàng hài lòng.
- Thanh toán qua ngân hàng hiện nay chiếm tỷ trọng thấp vì thói quen của người dân có nhu cầu sử dụng tiền mặt cao nên việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng còn hạn chế. Thói quen sử dụng tiền mặt của dân cư còn lớn nên nguồn tiền chảy vào ngân hàng chưa cao.
- Trong thời gian năm 2015-2017, thị trường bất động sản tại Phú Yên diễn ra khá sôi động, giá bất động sản tăng mạnh. Ngoài ra, những biến động của nền kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến giá vàng, ngoại tệ,..làm cho kênh đầu tư vào ngân hàng giảm sự hấp dẫn so với các kênh khác. Lãi suất huy động bình quân của các ngân hàng cũng khá thấp nên các nhà đầu tư chuyển sang các kênh khác nhằm tìm kiếm lợi nhuận cao hơn.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã tập trung trình bày quá trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của Vietinbank Phú Yên, các hoạt động kinh doanh và kết quả kinh doanh của Vietinbank Phú Yên từ năm 2014 đến năm 2017. Đồng thời, cũng nêu lên thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Vietinbank Phú Yên, đánh giá những kết quả và tồn tại của hoạt động huy động vốn, tìm ra nguyên nhân phát sinh các vấn đề tồn tại. Từ đó, cho thấy sự cần thiết của việc nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại Vietinbank Phú Yên ở chương tiếp theo.
Có thể bạn quan tâm!
- Giới Thiệu Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam- Chi Nhánh Phú Yên Và Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi
- Vai Trò Của Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi
- Cơ Cấu Tiền Gửi Theo Loại Tiền Tại Vietinbank Phú Yên (2014- 2017)
- Nghiên Cứu Của Hossein Ostadi Và Ali Sarlak (2014)
- Sản Phẩm Dịch Vụ Huy Động Vốn Tiền Gửi Của Vietinbank Phú Yên, Bidv Phú Yên, Agribank Phú Yên Và Vietcombank Phú Yên Tính Đến 31/12/2017
- Kiểm Định Thang Đo Bằng Hệ Số Tin Cậy Cronbach’S Alpha
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
29
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH PHÚ YÊN
2.1 Tổng quan các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
2.1.1 Các yếu tố khách quan
2.1.1.1 Sự phát triển của nền kinh tế
Nền kinh tế phát triển và hội nhập vào nền kinh tế thế giới sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển của lĩnh vực tài chính ngân hàng. Các NHTM sẽ phải liên tục đổi mới, mở rộng và cạnh tranh để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế. Theo Harald Finger & Heiko (2009), điều kiện kinh tế tài chính là một trong các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi của NHTM. Trong điều kiện nền kinh tế tăng trưởng, thu nhập bình quân đầu người gia tăng, nguồn vốn nhàn rỗi tăng lên và nhu cầu sử dụng sản phẩm tiền gửi cũng tăng lên, tạo điều kiện thúc đẩy các NHTM phát triển các sản phẩm dịch vụ, mở rộng huy động vốn tiền gửi do lòng tin của người gửi tiền vào nền kinh tế. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, thu nhập người dân giảm sút, ảnh hưởng xấu đến các chu chuyển tiền tệ qua ngân hàng, dẫn tới ngân hàng huy động vốn khó khăn và giảm sút. Như vậy, mối quan hệ giữa thu nhập và tiền gửi là cùng chiều, khi thu nhập của xã hội tăng lên thì tiền gửi NHTM cũng tăng lên.
Lạm phát cũng có sự tác động mạnh mẽ đến hoạt động huy động huy động vốn tiền gửi. Lạm phát ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế, thất nghiệp, thu nhập, chi tiêu cũng như toàn bộ điều kiện chính trị xã hội. Trong tình trạng nền kinh tế lạm phát cao, đồng tiền mất giá, người gửi tiền có xu hướng đổi tiền mặt sang cất trữ các tài sản an toàn hơn như vàng, bất động sản, ngoại tệ,…làm giảm lượng tiền gửi tại NHTM. Lạm phát tăng cao làm suy giảm lòng tin của các nhà đầu tư và dân chúng, quyết định gửi tiền tại NHTM sẽ khó khăn hơn. Theo Hossein Ostadi và Ali Sarlak (2014), lạm phát có sự ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến tiền gửi ngân hàng. Mối quan hệ giữa lạm phát và tiền gửi là ngược chiều. Khi lạm phát gia tăng, tiền
30
gửi ngân hàng có phải là kênh đầu tư hiệu quả hay không sẽ phụ thuộc vào lãi suất thị trường. Nếu biên độ giữa lạm phát và lãi suất huy động cao thì khối lượng tiền gửi gia tăng, nếu biên độ giữa lạm phát và lãi suất huy động thấp thì khối lượng tiền gửi giảm.
2.1.1.2 Yếu tố tâm lý và thói quen của khách hàng
Theo kết quả nghiên cứu của Wubitu (2012), thói quen giao dịch của dân cư là yếu tố có sự ảnh hưởng đến khối lượng tiền gửi của NHTM. Việc sử dụng các sản phẩm tiền gửi của NHTM cũng phụ thuộc vào tâm lý và thói quen của của khách hàng, cụ thể như sau:
- Thói quen tiết kiệm: Tùy vào thói quen tiết kiệm hay chi tiêu của từng nơi khác nhau sẽ ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi. Bên cạnh đó, ở những địa phương có thói quen hay cất trữ tiền mặt, mua vàng, ngoại tệ,… thì sẽ khó huy động hơn những địa phương có thói quen tiết kiệm.
- Thói quen thanh toán khi mua hàng hóa, dịch vụ: Ở những quốc gia phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt là khá phổ biến, dễ dàng trong hoạt động huy động tiền gửi. Trái lại, ở một số nước đang phát triển, thói quen thanh toán bằng tiền mặt gây khó khăn trong việc huy động vốn.
- Tâm lý đám đông: Khi được người thân, bạn bè hoặc được quảng bá, giới thiệu sử dụng sản phẩm tiền gửi tại một ngân hàng uy tín, được nhiều người sử dụng, khách hàng sẽ có xu hướng quyết định gửi tại những ngân hàng này hơn là những ngân hàng chưa từng biết đến.
- Sự trung thành của khách hàng: Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là đồng nhất, ít có sự khác biệt, vì vậy khi được ưu đãi lãi suất cao hơn hoặc thuận tiện hơn, khách hàng có sự trung thành thấp sẽ dễ dàng từ bỏ NHTM hiện hữu. Ngược lại, những khách hàng có mức độ trung thành cao hơn thì sẽ ít từ bỏ NHTM hiện hữu hơn.
31
2.1.2 Các yếu tố chủ quan
2.1.2.1 Thương hiệu
Trong mọi lĩnh vực kinh doanh, thương hiệu luôn là một trong những tiêu chí quan trọng khi khách hàng lựa chọn sử dụng một sản phẩm, dịch vụ. Đặc biệt, đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc thù, nhiều sản phẩm được tạo ra dựa trên lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng và lòng tin của ngân hàng đối với khách hàng. Uy tín của hệ thống ngân hàng là nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng tiền gửi của NHTM (Wubitu, 2012). Người gửi tiền sẽ tìm những dấu hiệu chắc chắn chứng tỏ chất lượng sản phẩm của một ngân hàng thông qua thương hiệu, uy tín của ngân hàng vì sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp là vô hình và họ không nắm chắc được. Người gửi tiền sẽ tìm kiếm những ngân hàng có thương hiệu uy tín, có danh tiếng, đáng tin cậy, nhất là các ngân hàng hoạt động lâu năm, đã tạo dựng được hình ảnh rộng rãi đối với khách hàng. Ngân hàng có thương hiệu lớn và uy tín tốt sẽ chiếm được lòng tin của khách hàng, thu hút được lượng khách hàng mới, giúp họ huy động được nguồn vốn dồi dào với chi phí thấp. Ngược lại, việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ tốt sẽ góp phần gia tăng uy tín, thương hiệu của ngân hàng.
2.1.2.2 Nhân viên ngân hàng
Con người luôn là yếu tố không thể thiếu trong mọi hoạt động của ngân hàng. Nguồn nhân lực của ngân hàng cần đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức và kinh nghiệm làm việc, có kỹ năng ứng xử trong công việc để phục vụ khách hàng tốt nhất. Đội ngũ nhân viên cần có thái độ lịch sự, tác phong làm việc chuyên nghiệp, thu hút khách hàng để phát triển hoạt động kinh doanh và biết giải quyết những phàn nàn, khó khăn của khách hàng, chăm sóc khách hàng, tạo được lòng tin và ấn tượng tốt đối với ngân hàng.
Kỹ năng nguồn nhân lực có sự ảnh hưởng đáng kể đến huy động vốn tại NHTM (Ali Aghaei Far và Reza Lurak Zadeh, 2016). Mỗi người nhân viên ngân hàng sẽ là một người bán hàng và trọng trách của họ là mang đến sự hài lòng và thoải mái cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ. Vì sản phẩm dịch vụ ngân
32
hàng mang tính vô hình nên người nhân viên phải biết cách đưa cảm xúc và thái độ tích cực vào sản phẩm để tạo lập và duy trì mối quan hệ bền vững với khách hàng. Một NHTM chỉ có thể phát triển bền vững nếu có một nền tảng khách hàng bền vững. Chính vì thế, nhận thức đúng tầm quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực đối với chiến lược tăng trưởng huy động vốn tiền gửi là điều cần thiết và các ngân hàng đã xây dựng cho mình các chiến lược nhân sự phù hợp.
2.1.2.3 Sản phẩm tiền gửi và các chương trình khuyến mãi
Theo Hossein Ostadi và Ali Sarlak (2014), sản phẩm tiền gửi là yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút tiền gửi để tăng thị phần tiền gửi tương đối của ngân hàng. Các sản phẩm tiền gửi càng đa dạng thì khách hàng sẽ có cơ hội chọn lựa sản phẩm phù hợp, duy trì được lượng khách hàng và phát triển thị phần huy động vốn của ngân hàng. Ngoài ra, yếu tố lãi suất huy động hấp dẫn cũng là một trong những biện pháp thu hút tiền gửi trong dân cư và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động huy động vốn. Các ngân hàng phải cân đối chi phí bỏ ra và hiệu quả hoạt động để đảm bảo vẫn gia tăng được thị phần và mức chi phí hợp lý. Tuy nhiên, NHNN vẫn có những khống chế trần lãi suất huy động nên mức chênh lệch lãi suất này giữa các ngân hàng là không nhiều. Do đó, việc gia tăng chất lượng sản phẩm dịch vụ sẽ giúp thu hút khách hàng gửi tiền.
Các chương trình khuyến mại tặng quà kèm theo lãi suất huy động cũng diễn ra thường xuyên để tăng tính cạnh tranh trên thị trường khi các sản phẩm dịch vụ mà các ngân hàng cung cấp là tương đồng. Đây là lợi ích tài chính khiến người gửi tiền cũng rất quan tâm khi so sánh các ngân hàng với nhau.
Các dịch vụ chăm sóc khách hàng như tặng quà, hỗ trợ tư vấn, giải đáp thắc mắc, giải quyết sự cố qua điện thoại của NHTM cũng có sự ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi. Việc chú trọng các hoạt động hậu mãi sẽ góp phần tạo ấn tượng tốt đẹp với khách hàng, góp phần duy trì lượng khách hàng tiền gửi hiện hữu, quảng bá và thu hút khách hàng mới trong thời kỳ cạnh tranh khá gay gắt giữa các NHTM. Còn đối với những NHTM chưa chú trọng dịch vụ chăm sóc khách
33
hàng sẽ dễ rời bỏ ngân hàng, ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của ngân hàng.
Chính sách khách hàng được xây dựng hợp lý, đảm bảo cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng duy trì và phát triển mối quan hệ với khách hàng. Chính sách khách hàng giúp ngân hàng xác định chính xác phân khúc khách hàng mình phục vụ, từ đó định hướng các chiến lược bán hàng phù hợp nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh đặt ra. Đối với khách hàng, chính sách khách hàng sẽ tạo cho họ sự thuận tiện, giao dịch nhanh chóng và thể hiện sự hài lòng, niềm tin vào ngân hàng.
2.1.2.4 Mạng lưới hoạt động, cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin
Hệ thống các điểm giao dịch của ngân hàng như chi nhánh, PGD, điểm đặt ATM, POS,.. được phân bố rộng khắp tại các vị trí thuận tiện sẽ dễ dàng mở rộng khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ trong đó có sản phẩm tiền gửi. Chính nhờ sự thuận tiện này sẽ giúp ngân hàng tìm kiếm được một lượng khách hàng gửi tiền mới, chiếm lĩnh được thị phần cũng như phát triển bán chéo các sản phẩm khác hiệu quả. Theo kết quả nghiên cứu của Ali Aghaei Far và Reza Lurak Zadeh (2016), mạng lưới chi nhánh là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại ngân hàng Maskan ở Iran.
Cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin sẽ giúp hoạt động ngân hàng hiệu quả. Cơ sở vật chất hiện đại, đầy đủ và sạch sẽ, sẽ tạo sự hài lòng và thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch và gây dựng được hình ảnh đẹp ấn tượng cùng với thương hiệu uy tín đến với khách hàng. Nhờ đó, tạo nên cơ sở tin cậy của ngân hàng đối với người gửi tiền. Trong thời đại cách mạng khoa học công nghệ, một ngân hàng có tầm nhìn và muốn tạo sự cạnh tranh khác biệt so với ngân hàng khác sẽ tập trung phát triển nền tảng công nghệ của mình. Hệ thống công nghệ thông tin cập nhật, luôn có những cải tiến và bảo mật sẽ giúp giảm thiểu thời gian giao dịch, các giao dịch được thực hiện nhanh chóng, chính xác, tinh gọn bớt quy trình thủ tục phức tạp, giảm thiểu những rủi ro trong quá trình tác nghiệp và vận hành hệ thống. Nhờ đó, ngân hàng tiết kiệm nguồn lực, thời gian, tăng năng suất và tăng hiệu quả kinh doanh.
34
Công nghệ thông tin đang được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực ngân hàng. Mỗi hoạt động kinh doanh của NHTM đều cần phải có nền tảng công nghệ thông tin hiện đại để nâng cao uy tín và chất lượng dịch vụ khách hàng. Khả năng cạnh tranh của ngân hàng có thể được gia tăng nhờ ứng dụng công nghệ hóa với tốc độ nhanh hơn, bảo mật, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động. Theo Vũ Hồng Thanh và Vũ Duy Linh (2016), “dịch vụ moblile banking là kênh tăng trưởng mạnh mẽ nhất trong số các kênh giao dịch phổ biến ở ngân hàng”. Các dịch vụ ngân hàng hiện đại như internet banking, mobile banking là xu thế phát triển của các NHTM và các sản phẩm, dịch vụ ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực ngân hàng đang được triển khai và nâng cấp phù hợp với thị hiếu khách hàng. Những thiết bị công nghệ với khả năng tự động hóa trong giao dịch ngân hàng như ATM, POS, kênh chuyển tiền điện tử được thiết kế đầy đủ tiện ích, thuận tiện và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là khách hàng trẻ.
2.2 Các nghiên cứu trước đây về các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại các ngân hàng thương mại.
2.2.1 Nghiên cứu của Harald Finger và Heiko Hesse (2009)
Nghiên cứu của Harald Finger và Heiko Hesse (2009) phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tiền gửi của các NHTM ở Lebanon. Dữ liệu được phân tích theo quý từ năm 1993 đến năm 2008 tại 50 ngân hàng Lebanon. Mô hình hồi quy tác giả đưa ra 2 nhóm yếu tố ở cấp độ vĩ mô và cấp độ khách hàng. Tác giả cho rằng các yếu tố vĩ mô như hoạt động nền kinh tế, giá cả, chênh lệch lãi suất giữa đồng bảng Lebanon và USD, điều kiện kinh tế tài chính có sự ảnh hưởng quan trọng đến cầu tiền gửi. Các yếu tố khách hàng, nhân tố nội tại của ngân hàng, cụ thể là mức độ rủi ro của các ngân hàng, mức thanh khoản, khả năng tiếp cận vốn vay, lãi suất và lợi nhuận cũng có ảnh hưởng đáng kể đến cầu tiền gửi.
2.2.2 Nghiên cứu của Wubitu (2012)
Nghiên cứu của Wubitu (2012) đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến tiền gửi thông qua thu thập dữ liệu từ phỏng vấn và gửi bảng câu hỏi đến các nhân viên làm việc tại các NHTM ở Ethiopia từ năm 2010- 2011.
35
Thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn từ các nhà quản lý ngành, Wubitu đã đưa một số kết quả như sau: ngân hàng thu hút người gửi tiền bằng việc nâng cao chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ của ngân hàng, mở rộng hệ thống chi nhánh, tăng cường quảng cáo và các chương trình khuyến mãi. Nhân tố ảnh hưởng đến khối lượng tiền gửi NHTM bao gồm: môi trường kinh tế, khối lượng giao dịch kinh tế trong nước, uy tín hệ thống ngân hàng, thói quen giao dịch ngân hàng của người dân. Sự thay đổi khối lượng tiền gửi do sự tiện nghi của các điểm giao dịch ngân hàng, sự tiện lợi của giao thông đến các điểm giao dịch, nhận thức của xã hội thay đổi về mức độ ưu tiên gửi tiền vào ngân hàng so với các hình thức đầu tư khác
Thông qua mô hình định lượng bằng việc sử dụng kỹ thuật phân tích mô tả thông qua phần mềm SPSS để thể hiện mối quan hệ giữa biến phụ thuộc là quy mô tiền gửi tại NHTM và 03 biến độc lập là lãi suất huy động, tỷ lệ lạm phát và số lượng chi nhánh NHTM. Kết quả 03 biến độc lập đều có ảnh hưởng đến quy mô tiền gửi NHTM, trong đó số lượng chi nhánh NHTM có ảnh hưởng nhiều nhất.
2.2.3 Nghiên cứu của Paul Ojeaga và cộng sự (2013)
Nghiên cứu của Paul Ojeaga và cộng sự (2013) về tác động của lãi suất đến huy động vốn trong lĩnh vực ngân hàng tại Nigeria đã đưa ra các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gửi tiết kiệm của khách hàng tại NHTM là: lãi suất huy động, thu nhập trung bình, cho vay, sức mạnh quyền lợi hợp pháp, chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, tổn thất NHTM hàng năm. Số liệu được thu thập trong thời kì 1989 đến 2012 từ ngân hàng trung ương Nigeria và được sử dụng phương pháp hồi quy phân vị để hồi quy mô hình.
Kết quả cho thấy lãi suất huy động tác động tích cực đến tiền gửi tiết kiệm của khách hàng ở ngân hàng Nigeria, thu nhập, tổn thất NHTM hàng năm và cung tiền cũng có sự tác động tích cực đến tiền gửi tiết kiệm của khách hàng. Sức mạnh quyền lợi hợp pháp và cho vay tác động tiêu cực đến huy động vốn tiền gửi tại Nigeria.