4
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH PHÚ YÊN VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Phú Yên
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Vietinbank Phú Yên nguyên trước đây là Chi nhánh NHNN thị xã Tuy Hòa, thuộc Chi nhánh NHNN tỉnh Phú Khánh cũ. Hoạt động của chi nhánh theo mô hình ngân hàng một cấp, tức là vừa quản lý vừa kinh doanh. Vào tháng 9/1988, Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) được đưa ra nhằm xác định chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh trong hoạt động ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương thị xã Tuy Hòa được thành lập từ Chi nhánh NHNN thị xã Tuy Hòa trước đó, thuộc Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Phú Khánh, chỉ thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực công, thương nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
Tỉnh Phú Khánh thành lập 2 tỉnh Phú Yên và Khánh Hòa vào tháng 7/1989, Theo đó, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương thị xã Tuy Hòa đã chuyển thành Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Phú Yên. Vào tháng 3/1993 thực hiện Nghị định 388 của Hội đồng Bộ trưởng, Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Phú Yên được thành lập lại. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Phú Yên chuyển từ hoạt động kinh doanh chủ yếu đối với thành phần kinh tế quốc doanh sang phục vụ hoạt động và cho vay đối với các thành phần kinh tế khác, có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh phục vụ toàn dân.
Vietinbank Phú Yên đặt trụ sở chi nhánh tại địa chỉ 236 Hùng Vương, Phường 7 TP Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Vietinbank Phú Yên gồm có 06 phòng nghiệp vụ (Phòng Kế toán, Phòng Bán lẻ, Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Tiền tệ Kho Quỹ, Phòng Tổng hợp và Phòng Tổ chức hành chính). Ngoài ra, Vietinbank Phú Yên còn có 6 PGD trực thuộc, trong đó có 3 PGD trong Thành phố Tuy Hòa: gồm PGD Bắc Tuy Hòa, PGD Ngã Năm, PGD Chợ Tuy Hòa và 3 PGD ở các huyện
5
trên địa bàn tỉnh Phú Yên là: PGD Sông Cầu, PGD Đông Hòa và PGD Tây Hòa. Theo quyết định số 455B/QĐ-CNPY-TCHC ngày 20/04/2015, Vietinbank Phú Yên cũng đã quy định rõ chức năng nhiệm vụ của từng Phòng/Tổ trực thuộc, đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Qua gần 30 năm thành lập và phát triển, Vietinbank Phú Yên đã đạt được những thành công nhất định, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển của Phú Yên về kinh tế xã hội. Ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh, chi nhánh cũng luôn nghiêm túc chấp hành chủ trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đường lối lãnh đạo của địa phương.
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn luôn là hoạt động kinh doanh chính và truyền thống của mỗi ngân hàng. Vietinbank Phú Yên tập trung huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ các khách hàng cá nhân và các tổ chức. Các hình thức huy động vốn được sử dụng đa dạng như: tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành trái phiếu,… Hiện nay, ngoài các sản phẩm dịch vụ tiền gửi truyền thống, các sản phẩm dịch vụ tiền gửi ngày càng được chú trọng để có thể đáp ứng linh hoạt về kỳ hạn và lãi suất nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
1.1.2.2 Hoạt động cho vay
Dịch vụ cho vay tại Vietinbank Phú Yên cũng được thiết kế nhiều gói sản phẩm được phân chia thành các kỳ hạn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Các sản phẩm cho vay được thiết kế phù hợp nhiều đối tượng cụ thể như: cho vay kinh doanh, cho vay phát triển nông nghiệp nông thôn, cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống (mua ô tô, mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở, mua sắm vật dụng gia đình…), cho vay cán bộ công nhân viên, cầm cố sổ tiết kiệm. Các đối tượng của hoạt động cho vay rất đa dạng: cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn,…
Với tiềm năng thị trường kinh tế Phú Yên, dịch vụ cho vay cũng phục vụ nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh tế phù hợp với đặc điểm điều kiện kinh tế xã hội
6
tại địa bàn như: thu mua nông sản, đánh bắt và nuôi trồng thủy hải sản, cho vay kinh doanh tại chợ,…. Các đối tượng khách hàng vay rất nhạy cảm với các yếu tố lãi suất, thời hạn và thủ tục vay vốn… nên Vietinbank Phú Yên cũng chịu tác động mạnh bởi yếu tố cạnh tranh trên thị trường.
1.1.2.3 Dịch vụ thẻ và thanh toán
Dịch vụ thẻ góp phần quan trọng cho NHTM trong việc huy động vốn, thu phí dịch vụ và nâng cao hình ảnh của ngân hàng trong công chúng. Sản phẩm dịch vụ thẻ đi liền với ứng dụng công nghệ và khả năng liên kết giữa các NHTM trong khai thác thị trường và tận dụng cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin. Các sản phẩm thẻ mà Vietinbank Phú Yên đang phục vụ bao gồm: thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ quốc tế, thẻ ATM, thẻ tài chính cá nhân, thẻ thấu chi,… Các sản phẩm dịch vụ thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho NHTM. Hiện nay Vietinbank đang áp dụng các phương thức thanh toán như: chuyển tiền liên ngân hàng, chuyển tiền cùng hệ thống ngân hàng, chuyển tiền qua ngân hàng nước ngoài và thanh toán bù trừ. Các hình thức dịch vụ thanh toán bao gồm: séc, thẻ, ủy nhiệm chi. Giao dịch thanh toán qua tài khoản tiền gửi là bước tiến quan trọng trong công nghệ ngân hàng vì giúp làm các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân thực hiện các giao dịch thanh toán thuận tiện và nhanh chóng, đảm bảo an toàn. Đồng thời thông qua nghiệp vụ này tạo điều kiện cho NHTM huy động vốn từ khách hàng và thu được một khoản phí nhất định.
1.1.2.4 Dịch vụ ngân hàng điện tử
Sự phát triển của hệ thống công nghệ thông tin trong những năm gần đây đã ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển của công nghệ ngân hàng. Hiện nay các dịch vụ ngân hàng điện tử được triển khai tại Vietinbank bao gồm chủ yếu là: internet banking (Vietinbank ipay) và mobile banking (Vietinbank ipay mobile). Nhờ sự thuận tiện trong giao dịch và nhiều chương trình khuyến mại thu hút khách hàng, dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng được khách hàng sử dụng rộng rãi, gia tăng thêm nhiều khách hàng giao dịch. Đây kênh bán hàng được Vietinbank chú trọng
7
đẩy mạnh trong năm 2018 nhằm mục tiêu bán chéo các sản phẩm dịch vụ trọn gói và thuận tiện đến khách hàng.
1.1.2.5 Các hoạt động kinh doanh khác
Ngoài những sản phẩm dịch vụ nói trên, Vietinbank Phú Yên còn cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng khác như: chi trả kiều hối, thu chi hộ, dịch vụ mua bán bảo hiểm, bảo quản vật quý giá,... để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng và thu thêm nhiều lợi ích ngoài các hoạt động kinh doanh chính.
1.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Phú Yên (2014- 2017)
Đơn vị tính: triệu đồng, %
Kết quả theo các năm | Tốc độ tăng trưởng (%) | ||||||
2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 15/14 | 16/15 | 17/16 | |
Doanh thu, trong đó | 379.364 | 438.563 | 605.237 | 519.426 | 15,60 | 38,00 | -14,18 |
- Thu từ hoạt động tín dụng | 312.819 | 395.209 | 519.957 | 472.625 | 26,34 | 31,56 | -9,10 |
- Thu phí dịch vụ | 10.251 | 11.953 | 16.325 | 14.761 | 16,60 | 36,58 | -9,58 |
- Thu khác | 56.294 | 31.400 | 68.955 | 32.040 | -44,22 | 119,60 | -53,53 |
Chi phí, trong đó: | 334.467 | 371.763 | 513.929 | 440.039 | 11,15 | 38,24 | -14,38 |
-Chi phí huy động vốn | 230.440 | 183.273 | 206.912 | 197.672 | -20,47 | 12,90 | -4,47 |
- Chi phí khác | 104.027 | 188.490 | 307.017 | 242.367 | 81,19 | 62,88 | -21,06 |
Lợi nhuận trước thuế | 44.897 | 66.800 | 91.307 | 79.386 | 48,78 | 36,69 | -13,06 |
Có thể bạn quan tâm!
- Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên - 1
- Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên - 2
- Vai Trò Của Hoạt Động Huy Động Vốn Tiền Gửi
- Cơ Cấu Tiền Gửi Theo Loại Tiền Tại Vietinbank Phú Yên (2014- 2017)
- Phân Tích Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Huy Động Vốn Tiền Gửi Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam- Chi Nhánh Phú Yên
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Vietinbank Phú Yên giai đoạn 2014-2017)
Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Phú Yên trong giai đoạn
8
2014 đến năm 2016 đã đạt kết quả khá tốt, trừ năm 2017 có sự sụt giảm. Lợi nhuận trước thuế tăng trưởng liên tục và đạt 91.307 triệu đồng vào cuối năm 2016, qua năm 2017 giảm còn 79.386 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm của lợi nhuận trước thuế từ năm 2014-2017 là 24,14% và giảm dần qua các năm. Đặc biệt vào năm 2017, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế giảm 13,06% so với năm 2016 trong khi tốc độ tăng trưởng này của toàn hệ thống năm 2017 là 8,9%.
Nguyên nhân chính là vì dư nợ tín dụng năm 2015 và năm 2016 có sự tăng trưởng nhanh dẫn đến thu nhập từ hoạt động hoạt động tín dụng tăng theo. Bắt đầu năm 2017, vì tình hình cạnh tranh giữa các TCTD trên địa bàn, lãi suất cho vay được áp dụng ở mức thấp để thu hút khách hàng dẫn đến thu nhập từ các các khoản vay giảm. Mặt khác, kết quả công tác giám sát kiểm soát nội bộ tại Vietinbank Phú Yên đầu năm 2017 cũng ảnh hưởng khá lớn tới tình hình kinh doanh, hầu hết các chỉ tiêu đều sụt giảm so với năm 2016 do Vietinbank Phú Yên chú trọng công tác đào tạo, đảm bảo an toàn và chất lượng trong hoạt động kinh doanh hơn. Lợi nhuận vẫn còn phụ thuộc nhiều vào hoạt động tín dụng và hoạt động huy động tiền gửi (thu từ hoạt động tín dụng đóng góp bình quân hơn 85% vào doanh thu của Vietinbank Phú Yên, chi phí huy động vốn chiếm bình quân hơn 58% tổng chi phí). Thu từ hoạt động dịch vụ năm 2017 giảm so với năm 2016 và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập. Bởi vậy, Vietinbank Phú Yên cần tập trung phát triển nhanh các dịch vụ và đa dạng hóa các sản phẩm để đẩy mạnh tăng thu nhập ngoài lãi, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động.
Nhìn chung, các chỉ tiêu hoạt động kinh doanh của Vietinbank Phú Yên vẫn tăng trưởng tương đối ổn định. Tuy trong tình hình nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiều bất ổn, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn và sự cạnh tranh của nhiều ngân hàng khác trên địa bàn nhưng Vietinbank Phú Yên đã nỗ lực thực hiện hoạt động kinh doanh hiệu quả, phát triển an toàn.
9
1.2 Những biểu hiện vấn đề liên quan đến hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Phú Yên Vietinbank Phú Yên là một trong những ngân hàng đã thực hiện tốt công tác
huy động vốn tiền gửi trên địa bàn với thị phần huy động vốn tiền gửi luôn đứng thứ hai trên địa bàn và có quy mô huy động vốn không ngừng tăng trưởng đến năm 2015. Tuy nhiên, trong các năm 2016 và năm 2017 vừa qua, quy mô huy động vốn và tốc độ tăng trưởng huy động vốn tiền gửi của Vietinbank Phú Yên có xu hướng giảm mạnh so với các năm trước đó và còn đứng sau các NHTM khác tại Phú Yên. Thị phần huy động vốn tiền gửi của Vietinbank Phú Yên cũng đang đứng trước nguy cơ phải chia sẻ cho các NHTM khác khi mà số lượng các NHTM tại Phú Yên liên tục gia tăng và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của các ngân hàng này đang có xu hướng ngày càng cao. Với vị thế và thương hiệu đã được khẳng định hơn 10 năm tại Phú Yên, đây là dấu hiệu cảnh báo Vietinbank Phú Yên đang đứng trước áp lực cạnh tranh rất lớn và gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn. Qua đó cho thấy khả năng tiếp cận nguồn vốn dân cư và khách hàng tổ chức của đơn vị còn chưa tốt và chưa có chính sách chăm sóc khách hàng hợp lý dẫn đến suy giảm số lượng khách hàng tiền gửi hiện hữu. Vietinbank Phú Yên cần nỗ lực tập trung thu hút vốn huy động tiền gửi từ khách hàng mới và giữ lại khách hàng hiện hữu hơn nữa.
Đồng thời, chất lượng các sản phẩm dịch vụ tiền gửi mà Vietinbank Phú Yên cung cấp chưa được thực sự được khách hàng đánh giá cao so với các NHTM khác. Nhân viên giao dịch có tác phong thụ động, chưa chuyên nghiệp, chưa ý thức chăm sóc chu đáo, tận tình đối với khách hàng và đôi khi chưa nắm vững nghiệp vụ nên hay mắc một số lỗi tác nghiệp. Công tác chăm sóc khách hàng tiền gửi thường chậm trễ hơn so với các NHTM khác. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn tiền gửi tại chi nhánh.
Mặt khác, để có thể đáp ứng được tỷ lệ vốn bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh theo quy định của NHNN, Vietinbank nói chung và Vietinbank Phú Yên nói riêng cần có những biện pháp tích cực và kế hoạch theo lộ trình phù hợp giải
10
quyết những vấn đề còn tồn tại, đảm bảo thu hút nguồn vốn tiền gửi và gia tăng lợi nhuận trong thời gian tới.
1.3 Tổng quan hoạt động huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm hoạt động huy động vốn tiền gửi
Nguồn vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động hoặc tạo lập được để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng khác. Nguồn vốn của NHTM bao gồm vốn tự có do NHTM tự tạo lập từ ban đầu, thuộc sở hữu riêng của ngân hàng, phản ánh thực lực tài chính của ngân hàng; vốn huy động là vốn mà ngân hàng huy động được từ công chúng, mang tính chất tạm thời quản lý và phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay, thanh toán, nghiệp vụ kinh doanh khác; vốn đi vay là vốn có được từ quan hệ vay mượn trên thị trường liên ngân hàng và các nguồn vốn khác thông qua việc cung cấp các phương tiện thanh toán và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư (Nguyễn Đăng Dờn, 2009).
Khoản mục tiền gửi thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản nợ của ngân hàng. Điều này cho thấy điểm khác biệt giữa ngân hàng với các doanh nghiệp khác khi mà vốn huy động từ tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Các ngân hàng chủ yếu sử dụng nguồn vốn huy động tiền gửi để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác và tạo ra lợi nhuận.
Theo luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc Hội ban hành ngày 16/06/2010, nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Còn theo một định nghĩa khác tại từ điển tài chính trực tuyến tại website: www.investopedia.com, “tiền gửi được giữ trong tài khoản tại một ngân hàng, dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Chủ tài khoản có quyền rút tiền theo quy định tại điều khoản đã thống nhất”.
11
Từ những khái niệm trên, có thể khái quát “ Hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM là hoạt động mà NHTM thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các cá nhân, tổ chức dưới nhiều hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác nhằm mục đích kinh doanh và theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận”.
1.3.2 Nguyên tắc huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Khi thực hiện hoạt động huy động vốn tiền gửi, các NHTM phải tuân theo các nguyên tắc sau:
- Tuân thủ và thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật về hoạt động huy động tiền gửi như lãi suất trần huy động, tỷ lệ nguồn vốn huy động so với vốn tự có,…(Nguyễn Đăng Dờn, 2009)
- Cân đối nguồn vốn và dự trữ hợp lý và ổn định, đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng kịp thời, tránh ảnh hưởng tới tâm lý khách hàng khi có thông tin sai lệch, dẫn tới khách hàng rút tiền hàng loạt, gây nguy cơ đổ vỡ hệ thống.
- Đa dạng danh mục sản phẩm tiền gửi để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh và đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của khách hàng.
1.3.3 Các hình thức huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Vốn huy động chủ yếu thông qua hai phương thức: huy động vốn tiền gửi và huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá. Trong đó, hoạt động huy động vốn tiền gửi vẫn là hoạt động cổ điển và quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động ở mỗi NHTM.
Về cơ bản dựa trên bản chất hoạt động, có thể phân loại thành các hình thức huy động tiền gửi như sau:
1.3.3.1 Tiền gửi không kỳ hạn
- Tiền gửi thanh toán: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào nhằm mục đích sử dụng các dịch vụ thanh toán của NHTM. Khách hàng có thể rút bất kỳ khi nào có nhu cầu nên tính ổn định thấp. Vì vậy, tài khoản này thường không được trả