Nghiên Cứu Của Hossein Ostadi Và Ali Sarlak (2014)



36


2.2.4 Nghiên cứu của Hossein Ostadi và Ali Sarlak (2014)‌

Nghiên cứu của Hossein Ostadi và Ali Sarlak (2014) tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thu hút tiền gửi để tăng thị phần tiền gửi tương đối của ngân hàng Isfahan Sepah ở Iran. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động của các nhân tố ngân hàng điện tử như POS và ATM là ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động thu hút tiền gửi. Các nhân tố lãi suất, cung tiền, sản phẩm tiền gửi cũng làm tăng thị phần tiền gửi của ngân hàng. Riêng lạm phát và tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến tiền gửi là ngược chiều.

2.2.5 Nghiên cứu của Tafirei Mashamba và cộng sự (2014)‌

Nghiên cứu của Tafirei Mashamba và cộng sự (2014) phân tích mối quan hệ giữa một số yếu tố với huy động tiền gửi của ngân hàng tại các NHTM Zimbabwe giai đoạn 2000-2006. Mô hình hồi quy OLS được sử dụng để chỉ ra mối quan hệ giữa biến phụ thuộc là tổng tiền gửi của NHTM tại Zimbabwe và các biến giải thích bao gồm: lạm phát, lãi suất tiền gửi bình quân, sự phát triển của lĩnh vực ngân hàng, chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động bình quân, tăng trưởng kinh tế.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các biến giải thích đều có ý nghĩa thống kê và không có tương quan (xác định bằng hệ số R2 và giá trị Durbin- Watson). Lạm phát và chênh lệch lãi suất tác động tiêu cực đến huy động vốn của các NHTM

Zimbabwe. Lãi suất tiền gửi trung bình, tăng trưởng kinh tế và sự phát triển của lĩnh vực ngân hàng ảnh hưởng tích cực đến huy động vốn. Tăng trưởng kinh tế tác động mạnh nhất, kế tiếp là lạm phát, chênh lệch lãi suất, sự phát triển của lĩnh vực ngân hàng và cuối cùng là lãi suất huy động.

2.2.6 Nghiên cứu của Ali Aghaei Far và Reza Lurak Zadeh (2016)‌

Nghiên cứu của Ali Aghaei Far và Reza Lurak Zadeh (2016) thực hiện nghiên của các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại ngân hàng Maskan ở Iran vào năm 2016. Tác giả đã khảo sát 384 khách hàng cá nhân đang giao dịch tại ngân hàng và thực hiện kiểm định giả thuyết bằng One Sample T-test, sau đó kiểm định Friedman để xếp hạng các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại ngân hàng Maskan.



37


Kết quả nghiên cứu chỉ ra 06 nhân tố ảnh hưởng đến sự thành công trong huy động vốn tại ngân hàng này là: công nghệ thông tin, kỹ năng nguồn nhân lực, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng, tiện ích của ngân hàng và mạng lưới chi nhánh.

2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Phú Yên‌

2.3.1 Các yếu tố khách quan‌

2.3.1.1 Sự phát triển của nền kinh tế‌

Việt Nam là một nước đang phát triển, có môi trường kinh tế -xã hội ổn định và an toàn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2017 đạt 6,81%. Đây là lợi thế để thu hút các nhà đầu tư, các tổ chức doanh nghiệp yên tâm khi hoạt động tại Việt Nam và thực hiện các hoạt động gửi tiền tại các ngân hàng.

Phú Yên là một tỉnh sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, cơ cấu nền kinh tế chủ yếu phụ thuộc vào khu vực nông - lâm - ngư nghiệp hơn so với khu vực công nghiệp và dịch vụ, thu nhập bình quân đầu người là thấp so với các tỉnh lân cận khác như Khánh Hòa, Bình Định. Theo số liệu tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế- xã hội năm 2017 của Ủy ban nhân dân tính Phú Yên, thu nhập bình quân đầu người tỉnh Phú Yên năm 2017 là 35,9 triệu đồng/năm thấp hơn thu nhập bình quân đầu người cả nước là 50 triệu đồng, tăng 9,43% so với năm 2016, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 7,8%, cao hơn so với năm 2015 là 7,45%. Dân số Phú Yên năm 2016 gần 900 ngàn người với hơn 220 ngàn hộ gia đình, 122 công ty Cổ phần, 431 công ty trách nhiệm hữu hạn và 506 doanh nghiệp tư nhân. Đây là một thị trường tiềm năng để Vietinbank Phú Yên tiếp tục triển khai các chính sách thu hút người gửi tiền, gia tăng huy động vốn tiền gửi.

Trong giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh Phú Yên đã phê duyệt để thực hiện Đề án chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Yên đến năm 2020: ngành nông-lâm- thủy sản khoảng 10-10,5%; công nghiệp-xây dựng 48-48,5%; dịch vụ 41- 41,5% trong cơ cấu các ngành kinh tế. GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 70-75 triệu đồng, bằng 1,1 lần so mức trung bình toàn quốc. Đây là



38


một trong những bước ngoặt để gia tăng lượng khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng nói chung và sản phẩm huy động tiền gửi nói riêng.

Về mặt lạm phát, giai đoạn 2015-2017 là giai đoạn có mức lạm phát thấp kỷ lục, lần lượt là 0,63%, 2,66%, 3,53% . Nguyên nhân là do tốc độ tăng chi tiêu ngân sách và tốc độ tăng cung tiền trong giai đoạn này giảm. Trong giai đoạn này, NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, sử dụng đồng bộ linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ để TCTD giảm lãi suất cho vay và tăng cường khả năng cung ứng tín dụng cho nền kinh tế, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, mặt bằng lãi suất huy động tại các NHTM trong năm 2017 có sự tăng nhẹ do nhu cầu cải thiện cơ cấu nguồn vốn của các NHTM và lo ngại lạm phát khó được kiểm soát ở mức mục tiêu sau giai đoạn thực hiện chính sách nới lỏng tiền tệ. Trừ các NHTM cổ phần nhà nước, lãi suất huy động của nhóm NHTM cổ phần tư nhân tăng hầu hết ở các kỳ hạn, dẫn đến huy động vốn tiền gửi tăng.

2.3.1.2 Yếu tố tâm lý và thói quen của khách hàng‌

Yếu tố tâm lý và thói quen của khách hàng có sự ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn. Hoạt động thanh toán không sử dụng tiền mặt diễn ra khá phổ biến và đang là xu thế ở các nước phát triển. Việc phát triển các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt có ý nghĩa quan trọng trong công tác huy động vốn của ngân hàng. Ở Việt Nam, tỷ trọng tiền mặt/ tổng phương tiện thanh toán cũng có xu hướng giảm dần, từ mức 14% năm 2010 còn khoảng 12% năm 2016. Tỷ lệ tài khoản ngân hàng cá nhân cũng tăng cao, đến cuối tháng 10/2016 đã đạt trên 67,4 triệu tài khoản cá nhân (so với mức 16.8 triệu tài khoản vào cuối năm 2010). Với tầm nhìn chiến lược, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 – 2020 theo quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 với mục tiêu đến cuối năm 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán ở mức thấp hơn 10%, mục tiêu ít nhất 70% công dân trên 15 tuổi có tài khoản ngân hàng.

Công nghệ thông tin phát triển trong những năm gần đây đã ảnh hưởng khá rõ nét đến sự phát triển của công nghệ ngân hàng. Hiện nay, ở nhiều nước trên thế



39


giới, dịch vụ ngân hàng đã phát triển khá phổ biến, đa dạng về loại sản phẩm và dịch vụ, các mảng dịch vụ ngân hàng điện tử đang được chú trọng và phát triển mạnh như: home banking, internet banking, mobile banking. Năm 2016, gần 44% khách hàng của các NHTM sử dụng các dịch vụ điện tử và những giao dịch phổ biến nhất là chuyển/nhận tiền, thẻ ngân hàng và ngân hàng trực tuyến. Tuy nhiên, mặt trái của dịch vụ này là thông tin khách hàng dễ bị đánh cắp khi tình trạng bảo mật không cao, rủi ro tổn thất cho khách hàng và ngân hàng về mặt tài chính cũng như uy tín. Chính phủ cũng tập trung vào độ bảo mật và an toàn của các giải pháp để bảo vệ người tiêu dùng. Để giảm rủi ro, Chính phủ ban hành Thông tư số 30/2016/TT-NHNN vào tháng 10/2016, quy định về hoạt động cung cấp dịch vụ thanh toán và dịch vụ thanh toán trung gian, bao gồm các quy định về giải pháp an ninh, giải quyết khiếu nại, an toàn ATM và các quyền hợp pháp cho khách hàng.

Vietinbank đã triển khai Vietinbank Ipay từ năm 2005 và hiện nay đã có nhiều cải tiến, cập nhật, đáp ứng đầy đủ nhu cầu đa dạng, thuận tiện, bảo mật cao mọi lúc mọi nơi qua kênh Internet banking và Mobile banking. VietinBank 3 lần được vinh danh với các sản phẩm: VietinBank iPay Mobile App, VietinBank eFAST Mobile App tại Lễ công bố và trao Danh hiệu Sao Khuê 2016 dành cho sản phẩm công nghệ thông tin nổi bật. Tháng 01/2017, Vietinbank đạt giải thưởng “Ngân hàng di động tốt nhất Việt Nam”. Qua đó, cho thấy Vietinbank đã tập trung nỗ lực phát triển nền tảng công nghệ thông tin để đưa tới khách hàng những sản phẩm tốt nhất, phát huy thế mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, đẩy mạnh công tác huy động vốn.

Về thói quen tiết kiệm của khách hàng, người dân Việt Nam có thói quen tiết kiệm tiền cao với 70% người được hỏi dùng tiền nhàn rỗi để tiết kiệm, cao hơn nhiều so với các nước khác như Indonesia (66%), Singapore (69%) và mức trung bình toàn cầu là 53% (công bố của Hãng nghiên cứu Nielsen quý I/2017). Ngoài ra, người dân Việt Nam thường sử dụng tiền còn lại để mua sắm và giải trí. Người tiêu dùng Việt Nam đang có xu hướng chuyển từ thói quen chi tiêu sang tiết kiệm. Điều



40


này cho thấy nhu cầu tiết kiệm và tiềm lực nguồn vốn trong dân cư lớn, do vậy ngân hàng cần có các kế hoạch hành động phù hợp để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi này.

Tại Phú Yên, thói quen sử dụng tiền mặt còn khá nhiều, gây khó khăn trong công tác thu hút tiền gửi. Tuy nhiên, ý thức tiết kiệm của người dân ở đây cũng tương đối cao. Khi được người quen giới thiệu, trụ sở ngân hàng đáng tin cậy, khách hàng sẽ có niềm tin hơn các kênh truyền thông quảng cáo khác. Thực tế cho thấy, khách hàng gửi tiền luôn so sánh sản phẩm tiền gửi giữa các ngân hàng với nhau và sẵn sàng thay đổi nơi gửi tiền nếu ngân hàng đó mang lại lợi ích lớn hơn. Hoặc một số khách hàng lựa chọn gửi tiền ở nhiều ngân hàng để phân tán rủi ro, vừa an toàn vừa được lãi suất cao. Vì vậy, thông qua việc phân tích hành vi khách hàng, ngân hàng có thể đưa ra giải pháp phù hợp để đẩy mạnh hoạt động huy động tiền gửi.

2.3.2 Các yếu tố chủ quan‌

2.3.2.1 Thương hiệu‌

Thương hiệu Vietinbank đang được định vị dẫn đầu hệ thống NHTM Việt Nam với quy mô vốn và tổng tài sản lớn nhất, chiếm thị phần lớn, ổn định. Trải qua hơn 28 năm hoạt động và phát triển, Vietinbank ngày càng khẳng định sức mạnh thương hiệu qua việc liên tiếp ghi danh trên các bảng xếp hạng quốc tế, khẳng định vị thế tại Việt Nam và sẵn sàng hội nhập quốc tế. Cụ thể như năm 2015, Vietinbank đứng số 01 ngành ngân hàng Việt Nam về thương hiệu, nằm trong top 500 thương hiệu lớn nhất thế giới; top 2000 doanh nghiệp lớn nhất do Forbes xếp hạng,…

Bên cạnh hoạt động kinh doanh hiệu quả, Vietinbank cũng đang tích cực xây dựng bản sắc thương hiệu mang đậm tính nhân văn xã hội, song hành cùng với sự phát triển của cộng đồng khi dành hơn 5.500 tỷ đồng (đến năm 2015) cho công tác từ thiện, an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo tại tất cả các địa phương trên cả nước. Vietinbank luôn được các cá nhân, tổ chức kinh tế tín nhiệm, lựa chọn để sử dụng các dịch vụ trong đó, đặc biệt là hoạt động tiền gửi nhờ thương hiệu và uy tín dẫn đầu. Với giá trị thương hiệu hiện có, Vietinbank sẽ có nhiều cơ hội đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh theo hướng cung cấp các dịch vụ tài chính, bán chéo các sản



41


phẩm, trở thành ngân hàng đa năng chiếm phân đoạn thị trường khu vực kinh tế công thương nghiệp và dịch vụ. Song hành cùng nhiệm vụ vừa kinh doanh, vừa thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội theo đường lối chủ trương của Đảng và Nhà Nước, Vietinbank cũng đã có đóng góp vào ngân sách nhà nước với vị trí một trong 10 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.

Là một chi nhánh trực thuộc hệ thống Vietinbank, Vietinbank Phú Yên ngoài việc thừa hưởng giá trị thương hiệu, trong quá trình hoạt động còn tạo ra những giá trị thương hiệu riêng tại tỉnh Phú Yên.

Vietinbank Phú Yên cũng đưa ra kế hoạch tổ chức hoạt động và duy trì các hoạt động truyền thông quảng bá thương hiệu, sản phẩm dịch vụ tại Phú Yên, cụ thể như: truyền thông sản phẩm dịch vụ thẻ thanh toán và chi lương tại các cơ quan hành chính sự nghiệp, doanh nghiệp; truyền thông phát tờ rơi các chương trình khuyến mãi tiền gửi theo từng địa bàn như Đông Hòa, Sông Cầu, Chợ Tuy Hòa,... Tuy nhiên, các hoạt động này chưa được tổ chức thường xuyên và đa dạng, quy mô tổ chức nhỏ lẻ theo phòng giao dịch khách hàng hoặc phòng bán lẻ nên hiệu quả đem lại chưa đạt được như mong đợi. Bên cạnh đó, Vietinbank Phú Yên cũng nỗ lực thực hiện các hoạt động từ thiện, an sinh xã hội mang đậm tính nhân văn cũng như “Nhịp cầu nhân ái” xây dựng nhà tình nghĩa, nhặt rác bãi biển Tuy Hòa, trao quà tết hàng năm cho người nghèo, trao học bổng cho sinh viên, “ Thắp nến tri ân” nhằm mang thương hiệu của mình gần gũi với khách hàng hơn.

2.3.2.2 Nhân viên ngân hàng‌

Nhân viên là yếu tố cốt lõi trong hoạt động của mọi tổ chức. Đặc biệt, đối với ngành ngân hàng, ngoài yếu tố ngoại hình, nhân viên phải có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, kỹ năng giao tiếp và ứng xử với khách hàng tốt.

Tại Vietinbank Phú Yên, ngoại hình nhân viên chưa được chú trọng bằng kiến thức chuyên môn mặc dù đó là một trong những tiêu chí để tuyển dụng của hầu hết các NHTM hiện nay, nữ phải trên 1m58, nam phải trên 1m65. Tác phong, thái độ làm việc được khách hàng nhận xét là chưa chuyên nghiệp bằng các NHTM khác như Sacombank Phú Yên, MBbank Phú Yên mặc dù trình độ và kiến thức chuyên



42


môn có phần nổi trội hơn. Phần lớn nhân viên thuộc bộ phận kinh doanh giao dịch với khách hàng đều khá trẻ, năng động, nằm trong độ tuổi 22-30. Đồng phục làm việc của Vietinbank là áo trắng kèm theo quần hoặc váy công sở, lịch sự, nhằm mang đến hình ánh chuyên nghiệp, tạo ấn tượng tin cậy đối với khách hàng. Tuy nhiên, mẫu đồng phục chưa tạo hình ảnh riêng biệt so với các ngân hàng khác, chưa tạo ấn tượng với khách hàng.

Tính đến 31/12/2017, số lượng nhân viên của Vietinbank Phú Yên là 123 người, trong đó số nhân viên có trình độ đại học và trên đại học chiếm 95% tổng số nhân viên, nhân viên nữ chiếm tỷ lệ cao hơn nam với mức 57% tổng số lao động. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã chú trọng tuyển dụng nguồn nhân sự có trình độ, có chuyên môn để thực hiện công việc phục vụ khách hàng tốt hơn.

Bảng 2.1: Số lượng nhân viên Vietinbank Phú Yên tính đến 31/12/2017


Chỉ tiêu


Tỷ lệ

Số lượng

Nam 53 người

43%

Nữ 70 người

57%


Tổng cộng 123 người


Độ tuổi bình quân

32 tuổi


Trình độ học vấn

Trên đại học 10 người

8%

Đại học chính quy 107 người

87%

Dưới đại học 6 người

5%

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.

Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Phú Yên - 7

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Vietinbank Phú Yên năm 2017)

Về nghiệp vụ chuyên môn, các nhân viên ngay khi bắt đầu làm việc sẽ được đào tạo về văn hóa doanh nghiệp và nội quy lao động, tác phong làm việc chuyên nghiệp, cách tiếp xúc ứng xử với khách hàng, đạo đức nghề nghiệp khi mà làm việc trong môi trường ngân hàng đầy rủi ro. Tiếp đó sẽ được đào tạo về quy trình nghiệp vụ với những bài kiểm tra thường xuyên. Trong quá trình làm việc, công tác đào tạo sản phẩm, giám sát, kiểm tra chất lượng đào tạo thường được trường đào tạo nhân sự thực hiện tới tất cả các chi nhánh của Vietinbank. Ngoài ra, Vietinbank Phú Yên



43


cũng thường xuyên tổ chức các buổi kiểm tra chuyên môn, kiểm tra nội quy lạo động, mức độ tuân thủ các quy trình, quy định của Vietinbank theo định kỳ.

Về trình độ nhân viên, chất lượng chuyên môn được chuẩn hóa theo qua công tác đánh giá cán bộ theo kết quả hoàn thành công việc KPIs với yếu tố con người được chú trọng. Các chương trình khách hàng bí mật được thực hiện trên tất cả các chi nhánh của Vietinbank hàng quý nhằm đánh giá khả năng nắm bắt sản phẩm dịch vụ ngân hàng và tinh thần, thái độ làm việc đã đáp ứng được công việc hay không. Thường các lỗi xảy ra thường xuyên là nhân viên chưa nắm bắt được các chương trình khuyến mãi, không chủ động chào hỏi và tươi cười, không nhiệt tình giới thiệu sản phẩm, thái độ chưa tốt do còn ảnh hưởng văn hóa doanh nghiệp nhà nước.

Về chế độ khen thưởng phúc lợi, Vietinbank Phú Yên thực hiện đúng và đầy đủ các chính sách của nhà nước đối với nhân viên, tạo điều kiện tối đa nâng cao đời sống vật chất và tinh thần. Trong môi trường làm việc đầy áp lực, nhiều kế hoạch mục tiêu đặt ra đòi hỏi nhân viên phải có động lực làm việc, tinh thần làm việc hăng say, đôi khi phải hy sinh nhiều thời gian dành cho gia đình. Hệ thống tiền lương được xếp theo kết quả công việc và xếp loại hàng tháng, hàng quý với các tiêu chí công khai, đảm bảo công bằng và cạnh tranh giữa các nhân viên. Một trong những hạn chế trong công tác điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ tại Vietinbank Phú Yên là quy định tối đa 2 năm đối với cán bộ quan hệ khách hàng, 1 năm đối với vị trí giao dịch viên gây khó khăn trong thiết lập quan hệ với khách hàng, nhận lại lượng khách hàng cũ bàn giao với trách nhiệm tương đương trong khi chưa nắm rõ thông tin đầy đủ về khách hàng.

2.3.2.3 Sản phẩm tiền gửi và các chương trình khuyến mãi‌

Các sản phẩm của các ngân hàng thông thường đều tương đồng nhau, do đó để huy động vốn tiền gửi thì các ngân hàng sẽ chú trọng gia tăng chất lượng dịch vụ để tạo sự khác biệt. Vietinbank cũng đã đưa ra nhiều sản phẩm tiền gửi đa dạng, phát triển sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và tạo lợi thế cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng. Để đảm bảo an toàn trong thanh toán và mang lại nhiều tiện ích đa dạng cho khách hàng, Vietinbank còn có dịch vụ thanh

Xem tất cả 123 trang.

Ngày đăng: 26/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí