điểm nợ xấu; (4) Nâng cao hiệu quả quản lý cơ cấu chi phí và thu nhập tối ưu; (5) Giải pháp ứng phó và điều tiết kinh tế vĩ mô.
5.2. Gợi ý chính sách
5.2.1. Quy mô ngân hàng
Theo kết quả nghiên cứu, quy mô ngân hàng có quan hệ cùng chiều với hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, Quy mô ngân hàng thể hiện qua tổng tài sản và vốn chủ sở hữu, đó cũng là năng lực tài chính của ngân hàng.
Khi ngân hàng tăng vốn sẽ có điều kiện thu hút vốn, phát triển nhân lực, mở rộng mạng lưới, đầu tư công nghệ, tiếp cận những kinh nghiệm quản trị theo chuẩn quốc tế. Bên cạnh đó khi ngân hàng có tiềm lực lớn về tài chính sẽ có khả năng vượt qua những bất ổn khi có những biến cố trong thị trường.
Để nâng cao năng lực tài chính, các ngân hàng có thể cân nhắc một số giải pháp như: cơ cấu lại vốn điều lệ, vốn tự có phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình kinh doanh của ngân hàng, giải quyết triệt để nợ xấu. Xem xét tiến trình sáp nhập với các ngân hàng yếu kém để đẩy mạnh năng lực, đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Khi mở rộng quy mô ngân hàng cần lưu ý vấn đề nguồn nhân lực về số lượng cũng như trình độ để tránh hiện tượng mở rộng mạng lưới quá nhiều tăng số lượng chi nhánh, phòng giao dịch nhưng chất lượng và nguồn nhân lực không đủ yêu cầu đáp ứng sẽ dẫn nhiều hệ lụy xấu cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn huy động phải được chú trọng, quản lý rủi ro hiệu quả nhằm tránh nguy cơ mở rộng càng nhiều rủi ro càng lớn và mất kiểm soát của lãnh đạo các ngân hàng.
Có chủ trương duy trì cơ cấu vốn thích hợp để hoạt động hiệu quả. Quy mô vốn chủ sở hữu lớn đảm bảo cho mức độ lành mạnh, an toàn của ngân hàng, có tác dụng nâng cao vị thế ngân hàng trên thì trường, hỗ trợ ngân hàng có khả năng chịu được các cú sốc của nền kinh tế. Thường để nâng vốn hóa, ngân hàng sẽ phát hành thêm cổ phiếu ra thị trường trong và ngoài nước, hoặc thông qua sáp nhập ngân hàng.
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Về Hiệu Quả Kinh Doanh Các Ngân Hàng Thương Mại
- Dư Nợ Cho Vay Và Nợ Xấu Của Các Ngân Hàng Tmcp Giai Đoạn 2010– 2017
- Phân Tích Tương Quan Mô Hình 27 Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 8
- Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 9
Xem toàn bộ 80 trang tài liệu này.
5.2.2. Chất lượng tài sản
Ngân hàng nếu muốn tăng hiệu quả kinh doanh thì cần chú trọng vấn đề giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng phương pháp xây dựng một quy trình tín dụng hợp lý, hiệu quả, bảo đảm tuân thủ nghiêm túc, thống nhất một quy trình chuẩn. Ngân hàng cần ban hành những biện pháp có mục đích quản lý rủi ro tín dụng theo từng mức độ và xem xét đánh giá những khoản vay có tiềm ẩn những rủi ro cao. Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng do đó cán bộ tín dụng phải là những người được đào tạo bài bản, có năng lực, trình độ, kỹ năng để nâng cao chất lượng tài sản.
Bên cạnh đó, việc đảm bảo các quy định liên quan đến các ban hành thủ tục của Ngân hàng nhà nước phải được thực hiện đúng, ban hành các quy định về trách nhieemh của từng người, từng bộ phận có liên quan đến công tác thẩm định, cho vay và giám sát sau khi cấp tín dụng của ngân hàng. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát và quản lý khoản vay một cách chặt chẽ, hoàn thiện các văn bản, quy trình công tác kiểm soát và giám sát tín dụng. Tăng cường vai trò độc lập của kiểm tra nội bộ trong việc theo dõi tính tuân thủ. Cần thường xuyên kiểm tra theo dõi các vi phạm, các điểm không phù hợp trong từng công tác, hoạt động tín dụng của ngân hàng để nâng cao, cải tiến chất lượng. Có đầu tư công nghệ hỗ trợ lưu trữ và tra cứu thông tin dữ liệu khách hàng, các khoản tín dụng một cách chính xác, đầy đủ, dễ dàng tra cứu, lưu trữ sẽ làm cho công tác hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
Các ngân hàng thương mại cần quản lý hoạt động kinh doanh theo phân loại khoa học theo nhóm khách hàng và loại hình dịch vụ, nhằm hướng tới phát triển ngân hàng đa năng, thay thế cho các phương pháp quản lý ngân hàng theo kiểu truyền thống. Tiếp tục đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, nâng cao trình độ quản trị rủi ro hoạt động, khai thác hiệu quả tài sản nợ - tài sản có. Xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát nội bộ, minh bạch hóa thông tin nhằm lành mạnh hóa tài chính, gia tăng niềm tin của nhà đầu tư và khách hàng.
Các ngân hàng cần có giải pháp căn cơ chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, chấp nhận giảm lợi nhuận hoặc thua lỗ để phòng ngừa rủi ro phát sinh trong tình huống xấu nhất.
Ban lãnh đạo các ngân hàng cần xây dựng và hoàn thiện hơn nữa các chính
sách đại ngộ đối với nhân viên, nhất là đối với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, quản lý cấp cao, cấp trung về hoạt động đào tạo, tiền lương, tiền thưởng hợp lý.
Các NHTM cần chứng khoán hóa các khoản nợ khó đòi. Phương pháp chứng khoán hóa thể hiện ở chỗ chuyển một phần nợ gốc thành trái phiếu trung hạn đối với doanh nghiệp khó khăn, kiệt quệ tài chính. Chuyển nợ quá hạn, nợ xấu của các doanh nghiệp thành cổ phần và gia tăng cổ phần sở hữu, trở thành nhà đầu tư chiến lược sau tái cơ cấu hoạt động doanh nghiệp nếu doanh nghiệp đó có khả năng tồn tại và tăng trưởng tốt. Các NHTM cần tích cực chủ động nâng cao tính cộng đồng, phối hợp tích cực, nhịp nhàng, giám sát hiệu quả đối với doanh nghiệp để xử lý nợ xấu có hiệu quả, tránh tình trạng vỡ nợ không kiểm soát. Bên cạnh đó lãnh đạo các ngân hàng chỉ đạo tích cực công ty quản lý mua bán nợ, công ty chứng khoán hay công ty quản lý quỹ để tham gia chủ động trong hoạt động quản lý và xử lý rủi ro các khoản nợ của doanh nghiệp.
Ngân hàng cần đề xuất với NHNN tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong ngành ngân hàng lên 40%. Đồng thời cũng cho phép nâng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài lên mức 25% hoặc 30% vốn điều lệ.
Các NHTM nghiên cứu các phương án hiệu quả mua lại, sát nhập và tái cơ cấu những ngân hàng yếu kém.
5.2.3. Hoạt động huy động vốn
Hiện nay, nguồn vốn chủ yếu của các NHTM chủ yếu từ nguồn vốn huy động. Kết quả nghiên cứu cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng còn thấp. Thu nhập của hệ thống ngân hàng hiện nay vẫn chủ yếu là thu nhập từ lãi cho vay từ nguồn huy động từ khách hàng. Kết quả ước lượng cho thấy tỷ lệ tiền gửi trên tài sản (DTA) tác động tiêu cực đến hiệu quả sinh lời của các NHTM, một số các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết đang rơi vào tình trạng hiệu suất giảm theo quy mô. Từ những lập luận trên, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể như:
Thứ nhất, xây dựng chính sách khách hàng trong hoạt động huy động vốn
*Đối với khách hàng là các doanh nghiệp:
- Tạo điều kiện một cách thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp mở tài khoản, thực hiện các giao dịch tiền mặt một cách linh hoạt, thõa mãn được mọi nhu cầu của các tổ chức, doanh nghiệp trong hoạt động thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đối với các loại tiền gửi nằm trên tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi vãng lai, Ngân hàng cần có chính sách khuyến khích phù hợp dành cho doanh nghiệp như: giảm các khoản phí chuyển tiền, phí mở séc ngân hàng, phí mở thư tín dụng cho mục đích xuất nhập khẩu.... Tuy nhiên, các NHTM sẽ không thực hiện trả lãi đối với hoạt động này, số thu từ lãi phải trả đó sẽ được bù trở lại đối với những phần chi cho doanh nghiệp song vẫn tạo được tâm lý thoả mãn hơn cho chính các doanh nghiệp đó.
*Đối với khách hàng là các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp:
Đối với các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp như Kho bạc Nhà nước, Bảo hiểm xã hội... là các cơ quan có quản lý một lượng tiền khá lớn. Trong thời gian tới Ngân hàng cần có mối quan hệ tốt, sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về tiền mặt, thanh toán chi trả cho khách hàng, sẽ thu hút được nguồn vốn khá lớn từ đối tượng khách hàng này.
*Khách hàng thuộc các tầng lớp dân cư:
Để thu hút được nguồn vốn đặc biệt quan trọng này, ngân hàng cần xây dựng kế hoạch đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi linh hoạt theo các hạn khác nhau, có mức lãi suất đảm bảo phù hợp về lợi ích giữa ngân hàng và người gửi. Cần phong phú, sáng tạo them các khuyến mại hấp dẫn như quà tặng, thưởng lãi suất tuỳ theo mức độ tiền gửi, dự thưởng...
Các ngân hàng thương mại cần xây dựng kế hoạch về việc bố trí giờ làm việc để giao dịch phù hợp hơn với khách hàng. Trong khả năng và điều kiện cho phép có thể làm việc cả ngày nghỉ và thời gian ngoài giờ hành chính để thu hút được một khối lượng lớn khách hàng bận công việc trong giờ hành chính tham gia gửi tiền và lĩnh tiền. Hoạt động của Ngân hàng gần gũi hơn với đời sống của dân chúng không chỉ thu hút được nguồn vốn cho ngân hàng, mà còn làm gia tăng hình ảnh, uy tín của chính ngân hàng trong nhân dân.
Thứ hai, minh bạch thông tin và ổn định lòng tin khách hàng
Thời gian vừa qua, một số ngân hàng gặp không ít khó khăn trong việc đáp ứng khả năng chi trả khi khách hàng có nhu cầu. Nguyên nhân gây ra những sự việc đó một phần là do đa số khách hàng không tin tưởng vào nguồn lực tài chính của ngân hàng dẫn đến việc rút vốn hàng loạt do khách hàng lo ngại rủi ro xảy ra. Các ngân hàng thương mại thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để công bố thông tin kịp thời, chính xác và rộng rãi đến khách hàng của mình nhằm gia tăng lòng tin, sự hài lòng và mức độ gắn kết của khách hàng với tổ chức tín dụng.
Thứ ba, quản trị tiền gửi của ngân hàng thương mại
Để giảm gánh nặng về thanh khoản, các ngân hàng thường không cho phép rút trước hạn tiền gửi có kỳ hạn, trừ trường hợp đặc biệt khi khách hàng có thỏa thuận trước với ngân hàng. Các ngân hàng đã và đang chạy đua cùng với lãi suất nhằm thu hút khách hàng gửi tiền, cuộc đua dường như không bao giờ chấm dứt. Do vậy để huy động vốn hiệu quả cần phải có chính sách linh hoạt, đồng bộ giữa hoạt động Marketing, lãi suất, đa dạng hóa danh mục dịch vụ và các chính sách thúc đẩy khác liên quan đến mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Triển khai nghiên cứu có hệ thốngtừng nhóm đối tượng hoặc từng khách hàng về động cơ, thói quen và hoạt động kinh doanh, thói quen tiêu dùng nhằm thõa mãn tối đa nhu cầu khách hàng. Cân đối tối ưu giữa hoạt động huy động vốn tiền gửi và hoạt động cho vay tín dụng, giữa chúng phải có sự hài hòa lẫn nhau.
5.2.4. Tỷ lệ chi phí trên doanh thu
Triển khai có chiều sâu, trọng điểm các phần mềm hiện đại với chức năng ngân hàng điện tử (thẻ thanh toán, thanh toán Online). Các NHTM cần nghiên cứu và phát triển nhiều sản phẩm gia tăng cho khách hàng, ứng dụng có hiệu quả những phần mềm thế hệ mới được nhiều ngân hàng quốc tế đầu tư sử dụng. Bên cạnh đó cần chủ động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để họ có thể làm chủ được những công nghệ mới và nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống, hiệu suất công việc.
Các NHTM nên hợp tác, xây dựng đối tác chiến lược có uy tín, kinh nghiệm nhằm hỗ trợ phát triển và khai thác cơ sở hạ tầng công nghệ của nhau nhằm giảm chi phí đầu tư, chi phí quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng hạ tầng cơ sở hiện có đặc
biệt là nâng cao hiệu quả dịch vụ ngân hàng điện tử tiến tới ngân hàng hiện đại trong thời gian sớm nhất.
Tiếp tục đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá công nghệ, đồng thời cần có chính sách khai thác công nghệ hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và nhóm sản phẩm dựa trên công nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm và tăng cường bán chéo (Cross - selling) cho khách hàng. Đồng thời, việc phát triển đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng sẽ góp phần phân tán và hạn chế bớt rủi ro trong quá trình hoạt động.
Chú trọng hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ, đa dạng hóa các dịch vụ tiện ích của ngân hàng hiện đại nhằm phục vụ tốt nhất cho xu hướng tiêu dung và nhu cầu thay đổi của khách hàng. Nghiên cứu và triển khai áp dụng công nghệ mới hiện đại như thẻ phi tiếp xúc, thẻ đa năng, QR code, Tokenization.
Nâng cao hiệu quả công tác giám sát, đảm bảo an ninh, an toàn và tin cậy của ngân hàng đối với các hệ thống thanh toán điện tử, thanh toán thẻ; giám sát đối với các hệ thống thanh toán điện tử theo các nguyên tắc giám sát quốc tế, đảm bảo các hệ thống thanh toán hoạt động an toàn, hiệu quả.
Tiếp tục xây dựng, phát triển, hoàn thiện hạ tầng, công nghệ thanh toán theo hướng sử dụng các công nghệ hiện đại, thân thiện, an toàn và hiệu quả.
5.2.5. Đa dạng hóa hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Nghiên cứu cho thấy đa dạng hóa hoạt động làm tăng hiệu quả hoạt động của ngân hàng, mức độ đóng góp không bằng thu nhập từ lãi nhưng cũng là một phần thu nhập quan trọng vì ít rủi ro. Khi các ngân hàng chú trọng đẩy mạnh đa dạng hóa hoạt động như các dịch vụ thanh toán: dịch vụ thẻ, vốn, các sản phẩm công nghệ cao tương tác với ngân hàng qua mạng, điện thoại thông minh. Một số giải pháp đề xuất ở đây như sau:
Nâng cao vai trò phát triển dịch vụ phi tín dụng mà quan trọng nhất là các lãnh đạo cấp cao của ngân hàng. Xây dựng một bộ quy chế riêng, sản phẩm riêng biệt cho dịch vụ phi tín dụng, phân tích và đánh giá hiệu quả của mỗi loại dịch vụ,sản phẩm trên nhiều góc độ như doanh thu, chi phí, rủi ro.
Đề ra tầm nhìn phát triển dịch vụ phi tín dụng trong trung và dài hạn: Xuất phát từ những nhu cầu trong thực tế, nghiên cứu và phân tích đánh giá các nhu cầu hiện tại, xu hướng trong tương lai để hoạch định chiến lược kinh doanh, từ đó cụ thẻ hóa các giải pháp của từng giai đoạn trên cơ sở dựa vào đặc thù, điểm mạnh của từng chi nhánh ở mỗi địa bàn nhất định.
Các sản phẩm dịch vụ hiện có cần được đa dạng hóa với những tính năng mới, hiện đại áp dụng công nghệ để thực hiện dễ dàng và nhanh chón các dịch vụ như thẻ, thanh toán, chuyển tiền, ngoại hối, gửi tiền, tín dụng.
Đẩy nhanh và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng để bảo đảm cho các giao dịch của khách hàng nhanh chóng, an toàn, không bị gián đoạn, tạo nền tảng phát triển những sản phẩm dịch vụ có chất lượng công nghệ cao khác.
5.2.6. Tăng trưởng kinh tế
Vấn đề của chính phủ và NHNN hiện nay là tập trung tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém, tăng cường hiệu quả hoạt động của VAMC. Tăng cường giám sát, thanh tra các tổ chức tín dụng, chấn chỉnh các tình trạng vi phạm luật pháp, thao túng thị trường, xử lý thật nghiêm minh các sai phạm để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng.
Chính phủ cần thực hiện các giải pháp ỏn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường và động lực cho phát triển kinh tế, đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh yếu tố công nghê khoa học nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp phụ vụ phát triển nông nghiệp.. Thúc đẩy phát triển tiểu thủ công nghiệp làng nghề theo hướng chất lượng cao, đẩy mạnh phát triển từng ngành hàng, sản phẩm chủ lực, từng thị trường, từng đối tác xuất khẩu, rà soát, kiểm soát việc nhập khẩu các hàng hóa mà trong nước sản xuất được. Tháo gỡ những khó khăn về thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
5.2.7. Lạm phát
Cần có cơ chế kiểm soát lãi suất ở mức hợp lý theo hướng chủ động, tích cực kiềm chế lạm phát, kiềm chế tăng tưởng tín dụng, nâng cao giá trị đồng VNĐ so với
ngoại tệ bằng cách kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền và và tài khóa.
Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, tăng dự trữ ngoại hối, thúc đẩy phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán, tăng cường quản lý NSNN, cắt giảm những khoản chi tiêu chưa đúng, sai quy định, chưa cần thiết. Điều hành hiệu quả tỷ giá, thị trường tiền tệ. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường vốn dễ dàng, tăng cường quản lý thu chi NSNN, chống thất thu, có cơ chế giá thị trường đối với các mặt hàng thiết yếu, dịch vụ công cộng.
Bên cạnh đó, Chính phủ cần có chủ trương về chính sách cho vay ngoại tệ từ NHTM để nhập khẩu những mặt hàng công nghệ cao hay những thứ trong nước chưa sản xuất được, giám sát chặt chẽ việc cho vay ngoại tệ ra nước ngoài của các chủ thể trong kinh tế, thực hiện các biện pháp thu hút nguồn kiều hối,tiền gửi từ ngoài nước.
Điều chỉnh giá cả các mặt hàng cơ bản và dịch vụ công cần có lộ trình hợp lý về thời điểm tăng giá, mức tưng giá nhằm bình ổn giá cả thị trường.
5.3. Hạn chế của đề tài
- Về mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này còn hạn chế ở vấn đề lựa chọn các biến độc lập ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng dựa trên việc tổng hợp từ các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới trước đây. Nhiều biến không được lựa chọn như tỷ giá hối đoái, thuế doanh nghiệp, rủi ro tín dụng, lãi suất,...d o không thu thập được đầy đủ dữ liệu hoặc dữ liệu không được công khai. Chính vì vậy, các biến độc lập trong nghiên cứu chưa phản ánh toàn bộ các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh tại các NHTM Việt Nam.
- Về mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu gồm 27 NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có thể chưa phản ánh chính xác được các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của toàn hệ thống NHTM Việt Nam. Hạn chế này là do tác giả chỉ có thể thu thập được đầy đủ số liệu từ Báo cáo tài chính của 27 NHTM trong 7 năm, một số ngân hàng tiến hành tái cấu trúc nên số liệu không đầy đủ.