Hệ số Durbin-Watson = 1.954 thoã mãn điều kiện, nằm trong khoảng dU đến 4-dU
=> Do đó có thể kết luận rằng, không có sự tương quan chuỗi bậc nhất trong mô hình: Hình 1.4: Qui tắc kiểm định d của Durbin-Watson
Kết quả sau khi thực hiện hồi quy, ta thấy rằng kiểm định F cho giá trị p-value (Sig.) = 0.000 < 0.05, như vậy mô hình phù hợp, có ý nghĩa suy rộng ra cho tổng thể. Hơn nữa, R2 hiệu chỉnh có giá trị bằng 0.749 = 74.9%. Như vậy các biến độc lập đưa vào chạy hồi quy ảnh hưởng tới 74.9% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Hay nói cách khác mô hình hồi quy giải thích được 74.9% sự biến thiên của biến phụ thuộc.
Bảng 2.21. Kết quả phân tích hồi quy
Hệ số chưa chuẩn hoá | Hệ số đã chuẩn hoá | t | Sig. | Đa cộng tuyến | ||||
B | Beta | Beta | Sai lệch cho phép | VIF | ||||
1 | Hằng số | -0.290 | 0.224 | -1.292 | 0.199 | |||
TD | 0.099 | 0.046 | 0.121 | 2.177 | 0.032 | 0.689 | 1.451 | |
TC | 0.137 | 0.045 | 0.169 | 3.057 | 0.003 | 0.692 | 1.444 | |
SP | 0.117 | 0.049 | 0.125 | 2.402 | 0.018 | 0.782 | 1.279 | |
GC | 0.387 | 0.046 | 0.445 | 8.441 | 0.000 | 0.760 | 1.317 | |
TT | 0.316 | 0.043 | 0.373 | 7.401 | 0.000 | 0.831 | 1.203 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Mtv Nội Thất Wood
- Trung Bình Ý Kiến Đánh Giá Thuộc Nhóm Nhân Tố “Tiêu Chuẩn Chủ Quan”
- Kiểm Định Kmo Và Bartlett’S Test Biến Phụ Thuộc
- Kiến Nghị2.1. Đối Với Các Cơ Quan Chức Năng Tại Thành Phố Huế:
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tiêu Dùng Nội Thất Xanh Của Người Tiêu Dùng Trên Địa Bàn Thành Phố Huế - Trường Hợp Nghiên Cứu Tại Công Ty Tnhh Mtv Nội Thất Woodpark - 11
- Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tiêu Dùng Nội Thất Xanh Của Người Tiêu Dùng Trên Địa Bàn Thành Phố Huế - Trường Hợp Nghiên Cứu Tại Công Ty Tnhh Mtv Nội Thất Woodpark - 12
Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)
Hồi quy không có nhân tố nào bị loại bỏ do sig. kiểm định t của từng biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05; chứng tỏ các biến độc lập này đều có ý nghĩa thống kê trong mô hình.
Kết quả phân tích hồi quy theo phương pháp Enter ở bảng cho thấy hiện tượng đa cộng tuyến không có ảnh hưởng đến kết quả giải thích mô hình với các hệ số phóng đại phương sai VIF của mỗi biến lớn hơn 1.000 (<10). Quy tắc là khi VIF vượt quá 10 thì đó là dấu hiệu của đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008, tập 1, trang 252). Trong một số tài liệu khác đưa ra điều kiện VIF < 2 là thỏa mãn điều kiện. Nhìn vào kết quả hồi quy cho thấy giá trị VIF của các biến độc lập đều bé hơn 2 nên có thể kết luận hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không xảy ra.
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Biểu đồ 2.5: Tần số của phần dư chuẩn hóa
Sử dụng công cụ biểu đồ Histogram ta quan sát được phân phối của phần dư. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa cho thấy một đường cong phân phối chuẩn được đặt chòng lên biểu đồ tần số. Phân phối dư có với Mean = 2.51E-15 xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn Std. Dev = 0.979 tức gần bằng 1 nên ta có thể khẳng định phần dư có phân phối chuẩn.
(Nguồn: Xử lý số liệu SPSS) Biểu đồ 2.6: Giả định phân phối chuẩn của phần dư
Xem biểu đồ Normal P-P Plot trên, các trị số quan sát và trị số mong đợi đều nằm gần đường chéo chứng tỏ phần dư chuẩn hóa có phân phối chuẩn. Kiểm định bằng Biểu đồ P- P Plot thể hiện những giá trị của các điểm phân vị của phân phối của biến theo các phân vị của phân phối chuẩn. Quan sát mức độ các điểm thực tế, tập trung sát đường thẳng kỳ vọng, cho thấy tập dữ liệu nghiên cứu là tốt, phần dư chuẩn hóa có phân phối gần sát phân phối chuẩn.
Dựa vào hệ số Beta chuẩn hóa, có thể viết lại phương trình hồi quy như sau:
HVTD = -0.290 + 0.121TD + 0.169TC + 0.125SP+ 0.445GC+ 0.373TT
Từ phương trình hồi quy tuyến tính đa biến trên ta thấy nhân tố “Giá cả” có ảnh hưởng mạnh nhất đến “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh” của khách hàng, tiếp đó là các nhân tố “Sự tin tưởng”, “Tiêu chuẩn chủ quan”, “Tính sẵn có của sản phẩm”, “Thái độ của người tiêu dùng”. Cụ thể như sau:
Biến “Giá cả” tác động cùng chiều với biến “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh”. Khi khách hàng nhận được nhiều ưu đãi về giá của những sản phẩm nội thất xanh thì hành vi tiêu dùng nội thất xanh của khách hàng càng cao. Từ kết quả hồi quy ta có hệ số hồi quy chuẩn hóa β = 0.445; sig. = 0.000 < 5%, nghĩa là khi tăng giá cả lên 1 đơn vị thì hành vi tiêu dùng nội thất xanh sẽ tăng thêm 0.445 đơn vị.
Biến “Sự tin tưởng” tác động cùng chiều với biến “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh”. Hành vi tiêu dùng nội thất xanh sẽ tăng lên khi sự tin tưởng của khách hàng đối với những sản phẩm nội thất xanh tăng lên. Từ kết quả hồi quy ta có hệ số hồi quy chuẩn hóa β = 0.373; sig. = 0.000 < 5%, nghĩa là khi tăng sự tin tưởng lên 1 đơn vị thì hành vi tiêu dùng nội thất xanh sẽ tăng thêm 0.373 đơn vị.
Biến “Tiêu chuẩn chủ quan” tác động cùng chiều với biến “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh”. Khi khách hàng được những người xung quanh khuyên và giới thiệu sử dụng những sản phẩm nội thất xanh càng nhiều thì hành vi tiêu dùng nội thất xanh của khách hàng càng cao. Từ kết quả hồi quy ta có hệ số hồi quy chuẩn hóa β = 0.169; sig.
= 0.003 < 5%, nghĩa là khi tăng tiêu chuẩn chủ quan lên 1 đơn vị thì hành vi tiêu dùng nội thất xanh sẽ tăng thêm 0.169 đơn vị.
Biến “Tính sẵn có của sản phẩm” tác động cùng chiều với biến “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh”. Khi có sẵn nhiều sản phẩm nội thất xanh thì hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng càng cao. Từ kết quả hồi quy ta có hệ số hồi quy chuẩn hóa β = 0.125; sig.
= 0.018 < 5%, nghĩa là khi tăng tính sẵn có của sản phẩm lên 1 đơn vị thì hành vi tiêu dùng nội thất xanh sẽ tăng 0.125 đơn vị.
Biến “Thái độ của người tiêu dùng” tác động cùng chiều với biến “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh”. Khi khách hàng có thái độ tích cực về vấn đề tiêu dùng nội thất xanh thì hành vi tiêu dùng nội thất xanh của họ sẽ càng nâng cao. Từ kết quả hồi quy ta có hệ số hồi quy chuẩn hóa β = 0.121; sig. = 0.032 < 5%, nghĩa là khi tăng thái độ tiêu dùng xanh lên 1 đơn vị thì hành vi tiêu dùng nội thất xanh sẽ tăng thêm 0.121 đơn vị.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUYẾT ĐỊNH MUA SẢN PHẨM NỘI THẤT XANH CỦA KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT WOOD PARK
3.1. Định hướng nhằm nâng cao khả năng mua sản phẩm nội thất xanh của khách hàng tại Công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park
3.1.1. Định hướng chung
Lĩnh vực thiết kế, xây dựng nội thất và bán lẻ nội thất đang ngày càng phát triển và đặt biệt là việc sử dụng những sản phẩm nội thất xanh đang dần được biết đến khá rộng rãi hiện nay. Xét về thành phố Huế, người dân gia tăng nhu cầu về làm đẹp không gian sống của họ bằng nội thất hiện đại và đi đôi với việc sử dụng những đồ nội thất cũng không quên tới nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park nhằm đáp ứng tất cả những nhu cầu của khách hàng đặt ra, tạo cơ hội việc làm cho hàng chục lao động từ đó tạo nên nguồn lợi kinh tế cho nước nhà nói chung và chúng tôi nói riêng.
Với quyết tâm xây dựng và tạo vị trí cho thương hiệu Nội thất Wood Park trên thị trường trong và ngoài tỉnh, hướng xa hơn. Wood Park mong muốn chia sẻ quan điểm của mình đến các đối tác, các tổ chức xã hội, cùng nhau cố gắng vì cuộc sống tốt đẹp hơn, vì một môi trường xanh, sạch, đẹp hơn.
3.1.2. Định hướng phát triển sản phẩm nội thất xanh.
Trong thời gian sắp tới, Wood Park sẽ tăng cường các hoạt động truyền thông nhằm đưa những thông tin chính xác nhất về những sản phẩm nội thất xanh đến gần hơn với khách hàng tiềm năng của công ty. Đồng thời củng cố hình ảnh và độ uy tín của công ty về việc cung cấp những sản phẩm tốt nhất, chất lượng nhất cho khách hàng.
Wood Park kỳ vọng vào việc những sản phẩm nội thất xanh sẽ được biết đến rộng rãi hơn, khách hàng sẽ tin dùng những sản phẩm nội thất xanh hơn trên địa bàn thành phố Huế. Mỗi thành viên trong công ty nỗ lực hết sức mình để mang lại cho khách hàng những trải nghiệm tốt nhất về những sản phẩm nội thất xanh mà công ty cung cấp.
Ngoài ra, công ty còn có định hướng chủ động tìm kiếm và mở rộng thị trường. Chú trọng làm tốt công tác tuyển dụng, tuyển dụng nhân viên có đầy đủ trình độ, năng lực và ý thức trách nhiệm để giúp ban điều hành cùng phát triển công ty.
Wood Park sẽ tiếp tục đẩy mạnh công tác quảng bá cung cấp thông tin chính xác nhất
về những sản phẩm nội thất, đặc biệt là sản phẩm nội thất xanh trên Fanpage và Website.
3.2. Giải pháp nhằm thúc đẩy khách hàng sử dụng những sản phẩm xanh tại Công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park
3.2.1. Đối với “Thái độ tiêu dùng xanh”
Theo đánh giá và phân tích cho thấy, yếu tố “Thái độ tiêu dùng xanh” có mức ảnh hưởng thấp nhất đến hành vi tiêu dùng xanh của khách hàng. Do đó, công ty Woodpark cần phải tối đa các nhân tố để cải thiện thái độ tiêu dùng xanh đối với khách hàng trên nhiều khía cạnh:
- Đầu tiên, công ty cần tuyên truyền và giáo dục khách hàng thay đổi từ nhận thức
trong việc bảo vệ môi trường. Một số hoạt động cụ thể như:
+ Tổ chức các sự kiện kêu gọi người dân bảo vệ môi trường sống và nâng cao ý thức sống xanh, tái chế,…
+ Lên kế hoạch xây dựng các nội dung nhằm lan toả thông điệp sống xanh bằng việc tái chế và sử dụng sản phẩm nội thất thân thiện với môi trường trên các nền tảng mạng xã hội như Facebook, Website, Youtube,…
+ Xây dựng các nội dung truyền thông dưới hình thức ảnh, video hoặc cuộc thi nhằm kêu gọi người dân Thừa Thiên Huế có ý thức trong việc thay đổi thói quen sinh hoạt trở nên “Xanh” hơn.
3.2.2. Đối với “Tiêu chuẩn chủ quan”
Để cải thiện về những vấn đề “Tiêu chuẩn chủ quan”của khách hàng, thì công ty phải tiếp cận được nhu cầu, mong muốn của khách hàng. Từ đó, sử dụng các công cụ truyền thông để tác động tới những tiêu chuẩn chủ quan đó của khách hàng. Như việc quảng bá để nhiều khách hàng biết đến rộng rãi hơn tác dụng, lợi ích của việc sử dụng sản phẩm nội thất xanh. Tạo lòng tin trong khách hàng để hạn chế đi những ảnh hưởng của người đi mua sản phẩm đó cùng khách hàng.
Tích cực cung cấp các thông tin hữu ích về sản phẩm nội thất xanh để khách hàng dễ dàng tiếp cận thông qua các chương trình promotion Online và Offline như cartaloge, email giới thiệu, bài đăng Fanpage, Danh mục sản phẩm từ website, video giới thiệu sản phẩm ... Từ đó, nâng cao sự trải nghiệm và tạo sự hứng thú, kích thích sự ghi nhớ và gây sự tò mò đối với khách hàng.
3.2.3. Đối với “Tính sẵn có của sản phẩm”
Yếu tố thứ tư tác động tới việc mua những sản phẩm nội thất xanh của khách hàng tại công ty đó là “Tính sẵn có của sản phẩm”. Đây cũng là một yếu tố đáng quan ngại. Công ty phải nỗ lực đáp ứng, cung cấp cho khách hàng nhanh nhất thuận tiện nhất về những sản phẩm nội thất xanh. Tính sẵn có của những sản phẩm này có tác động lớn tới việc quyết định mua những sản phẩm đó của khách hàng. Sản phẩm sẵn có, khách hàng sẽ dễ dàng quan sát, trải nghiệm được nên công ty phải đảm bảo cung cấp nhanh nhất những sản phẩm đó.
3.2.4. Đối với “Giá cả”
Công ty cần đưa ra các chương trình khuyến mãi, giảm giá, quà tặng kèm thường xuyên trong tháng, trong quý, đặc biệt là các sự kiện, dịp lễ lớn, đặc biệt. Bên cạnh giá cả thì công ty cũng cần cải thiện chất lượng sản phẩm, tạo ra các dòng sản phẩm thực sự thân thiện với môi trường. Từ đó, việc thuyết phục khách hàng chi trả mức giá cao hơn so với các dòng sản phẩm nội thất khác sẽ dễ dàng hơn.
Công ty cũng cần tham khảo các mức giá đối với sản phẩm nội thất xanh so với thị trường và đối thủ cạnh tranh. Từ đó, việc đưa ra và đề xuất mức giá hợp lý hơn và phù hợp với khả năng chi trả của khách hàng.
3.2.5. Đối với “Sự tin tưởng”
Để tăng “Sự tin tưởng” của khách hàng đối với các sản phẩm nội thất xanh thì công ty cần đưa ra các tư liệu, thông tin rò ràng, minh bạch về nguồn gốc, xuất sứ và khâu sản xuất thành phẩm… công khai trên các trang truyền thông đại chúng.
Kết hợp cùng các KOL, Influncer để cùng hợp tác quảng bá, PR sản phẩm nội thất xanh nhằm lan toả thông điệp sống xanh cũng như tạo dựng một sự tin tưởng nhất định từ phía khách hàng đối với công ty.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Huế - Trường hợp nghiên cứu tại công ty TNHH MTV nội thất Wood Park.”, tôi đã rút ra một số kết luận như sau:
- Thứ nhất: dựa trên cơ sở lý thuyết về “Tiêu Dùng Xanh”, hành vi tiêu dùng nội thất xanh và các nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này đã xác định được 5 yếu tố tác động trực tiếp đến “Hành vi tiêu dùng” những sản phẩm nội thất xanh của Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park: (1) Thái độ của người tiêu dùng; (2) Tiêu chuẩn chủ quan; (3) Giá cả; (4) Tính sẵn có của sản phẩm; (5) Sự tin tưởng.
- Thứ hai: Trong 5 yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng sản phẩm nội thất xanh của Wood Park thì yếu tố về “Giá cả” là yếu tố tác động mạnh nhất đến “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh” của khách hàng tại công ty. Tiếp đến là yếu tố về “Sự tin tưởng”, yếu tố tác động mạnh thứ ba đó là “Tiêu chuẩn chủ quan”, thứ tư là “Tính sẵn có của sản phẩm” và yếu tố tác động yếu nhất đến “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh” đó là “Thái độ của người tiêu dùng”
- Thứ ba, qua quá trình khảo sát thực tế cho thấy, hầu hết khách hàng đều đánh giá tương đối cao về thực trạng “Tiêu Dùng Xanh” tại thành phố Huế, cụ thể là Wood Park(tiến về đồng ý). Với số lượng công ty nội thất rất nhiều trên địa bàn thành phố Huế, cũng như những vấn đề xoay quanh đến môi trường như hiện nay thì mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn, đã tạo ra khó khăn và các mối đe dọa cho Công ty TNHH MTV Nội thất Wood Park trong chiến lược thu hút khách. Vì vậy, việc hoạch định chiến lược kinh doanh theo xu hướng “Tiêu Dùng Xanh” là vô cùng cấp thiết với thời điểm hiện tại
- Thứ tư, đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng tại Công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park, do điều kiện thời gian và địa điểm gặp mặt có nhiều hạn chế nên đề tài chưa được hoàn chỉnh: số lượng mẫu khảo sát còn ít nên kết quả nghiên cứu còn mang tính chủ quan; một số giải pháp chỉ áp dụng được trong một thời gian nhất định hay một khu vực cụ thể.