Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Tnhh Mtv Nội Thất Wood

2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất Wood

Park trong 3 năm 2018-2020

Bảng 2.2.: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất WoodPark

năm 2018 – 2020

(Đơn vị tính: Triệu đồng)



Chỉ tiêu

Năm

2018

Năm

2019

Năm

2020

2019/2018

2020/2019

Giá trị

Giá trị

Giá trị

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Chênh lệch

Tỷ trọng (%)

Tổng doanh thu

2,074.2

4,190.8

8,200.7

2,116.6

102.05

4,009.9

95.7

Tổng chi phí

1,494.4

3,412.4

6,510.7

1,918

128.3

3,089.3

90.8

Thuế TNDN

115.9

155.7

297.3

39.8

34.3

141.6

91.9

Lợi nhuận

sau thuế

463.9

622.7

1,392.7

158.8

34.3

770

124.6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

(Nguồn: Phòng Kinh doanh Công ty TNHH MTV Nội thất WoodPark)


Qua bảng báo cáo hoạt động kinh doanh trong vòng 3 năm 2018-2020 ta có thể dễ

dàng thấy được:

- Về doanh thu: Năm 2019 doanh thu của công ty tăng thêm 2,116.6 triệu đồng so với năm 2018 (tương đương với tăng thêm 102.05%). Năm 2020 doanh thu tăng 4,009.9 triệu đồng (tương đương với việc tăng thêm 95.7%) so với năm 2019, chứng tỏ rằng trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 công ty có sự tăng trưởng ổn định. Công ty được thành lập vào năm 2017, trong khoảng thời gian từ năm 2018-2020 là giai đoạn phát triển ổn định của công ty, với việc thực hiện các hoạt động quảng cáo, truyền thông và xác định đúng phân khúc khách hàng của công ty làm cho doanh thu tăng. Năm 2020 thị trường đầy biến động, đặc biệt là ảnh hưởng của đại dịch COVID-

19. Dịch bệnh làm nền kinh tế sụt giảm nhưng với những chiến lược và chính sách hợp lí của công ty đã khắc phục được một phần nào tổn thất đó, đặc biệt là chú trọng hơn về việc phát triển hơn về mảng thiết kế nhà ở và công trình nên doanh thu của năm 2020 tăng 4,009.9 triệu (tương đường với tăng thêm 95.7%).

- Về chi phí: Trong giai đoạn 2018-2019, chi phí năm 2019 tăng 1,198 triệu đồng (tương đương với tăng 128.3%) so với năm 2018. Do năm 2019, công ty mở showroom nội thất nên chi phí năm 2019 tăng mạnh so với chi phí của năm 2018.

Trong giai đoạn 2019-2020, chi phí năm 2020 tăng 3,089.3 triệu đồng (tương đương với tăng 90.8%) so với năm 2019. Chi phí giữa năm 2020 có tăng so với năm 2019 nhưng lượng tăng này vẫn ít hơn mức tăng trong giai đoạn 2018-2019 có thể thấy đó là do việc sử dụng hợp lí chi phí cho các chiến lược và kết hợp với việc cắt giảm nguồn chi phí không cần thiết với công ty. Đó là một biểu hiện tốt mà công ty cần nắm để phát huy.

- Về lợi nhuận sau thuế: Năm 2019 lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 158.8 triệu đồng (tương đương với tăng 34.3%) so với năm 2018. Với tỷ lệ chi phí tăng cao hơn tỷ lệ doanh thu nên lợi nhuận sau thuế vẫn tăng nhưng không quá cao. Đây là dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng của công ty trong lĩnh vực truyền thông quảng cáo. Năm 2020 lợi nhuận sau thuế của công ty có sự tăng tưởng với 770 triệu đồng (tương đương với tăng 124.6%) so với năm 2019. Với tổng chi phí giảm so với 2019 nên doanh thu có biểu hiện tăng lên đáng kể.

Nhìn chung với tình hình thị trường biến đổi hiện nay do dịch bệnh. Công ty đã có những chính sách, cách tiếp cận, triển khai hợp lý, sử dụng những công cụ marketing, những chiến lược marketing hiệu quả để tiếp cận đến khách hàng trong thời buổi dịch bệnh hiện nay dẫn đến doanh thu có biểu hiện tăng trưởng.

2.3. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của khách hàng tại Công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park”.

2.3.1. Thông tin mẫu nghiên cứu


a) Theo giới tính

Bảng 2.3: Đặc điểm mẫu điều tra theo giới tính


Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ(%)

Nữ

73

60.8

Nam

47

39.2

Tổng

120

100.0

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)


Giới Tính

Nữ

39,2%

60,8%

Nam


Biểu đồ 2.1: Biểu đồ điều tra theo giới tính

Cơ cấu mẫu theo giới tính: Theo số liệu điều tra trên 120 người và dựa vào bảng điều tra kết hợp với biểu đồ, ta có thể dễ dàng nhìn thấy được số lượng nữ là 73 người (chiếm 68.8%) và số lượng nam là 47 người (chiếm 39.2%). Qua đó ta có thể thấy, tỷ lệ chênh lệch giữa khách hàng nữ và nam của Wood Park cũng tương đối lớn (29.6%).

b) Theo độ tuổi

Bảng 2.4: Đặc điểm mẫu điểu tra theo độ tuổi


Tiêu chí

Số lượng

Tỷ lệ (%)


Độ tuổi

Dưới 25 tuổi

16

13.3%

Từ 25 đến 35 tuổi

62

51.7%

Từ 36 đến 50 tuổi

30

25.0%

Trên 50 tuổi

12

10.0%

Tổng

120

100 %

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)



Độ Tuổi


10%

13,3%

25%

51,7%

Dưới 25


25-35 tuổi


36-50 tuổi


Trên 50 tuổi


Biểu đồ 2.2: Biểu đồ điều tra theo độ tuổi


Cơ cấu mẫu theo độ tuổi: Về độ tuổi của đối tượng điều tra, kết quả thống kê và biểu đồ ở trên cho thấy độ tuổi của khách hàng sử dụng sản phẩm của Wook Park chủ yếu từ 25 đến 35 tuổi với 62 người(chiếm tới 51.7%). Trong đó, độ tuổi dưới 25 tuổi là 16 người (chiếm tỷ lệ 13.3%), từ 35 đến 50 tuổi là 30 người (chiếm 25.0%) và độ tuổi trên 50 tuổi ít nhất với 12 người (chiếm 10.0%). Những số liệu thống kê này nhìn chung có vẻ rất phù hợp với công ty, bởi vì độ tuổi từ 25 đến 35 tuổi hầu hết là những người đã lập gia đình, có thu nhập và có công việc ổn định và cũng có luôn nhu cầu về tân trang nội thất cũng khá lớn và đặc biệt có thể có nhu cầu sử dụng nội thất xanh. Những khách hàng với độ tuổi dưới 25 phần lớn là những người trẻ, chưa có nhiều tài sản nên cũng chiếm 1 phần khá nhỏ. Tương tự, độ tuổi từ 35-50 có nhu cầu cải tạo nhà hay làm nhà mới cũng chiếm tỷ lệ khá cao. Độ tuổi trên 50 tuổi thường là những hưu trí, họ đã về hưu và có thể nhận biết được là nhu cầu của họ những sản phẩm nội thất đặc biệt là nội thất xanh không cao hoặc được nhóm nguời trẻ tuổi hơn là con cái của họ đã thực hiện giúp rồi nên nhóm khách hàng này chiếm tỷ lệ thấp nhất với tỷ lệ là 10.0%.

c) Theo nghề nghiệp

Bảng 2.5: Đặc điểm mẫu điều tra theo nghề nghiệp


Tiêu chí

Số lượng

Tỷ lệ (%)


3. Thâm niên

Cán bộ, viên chức

28

23.3

Kinh doanh

45

37.5

Công nhân, nhân viên văn phòng

27

22.5

Nội trợ

8

6.7

Hưu trí

12

10.0

Tổng

120

100.0

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)


Biểu đồ 2 3 Biểu đồ điều tra theo nghề nghiệp Cơ cấu mẫu theo nghề 1


Biểu đồ 2.3: Biểu đồ điều tra theo nghề nghiệp

Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp: Dựa vào biểu đồ, ta có thể thấy đối tượng khách hàng của nội thất Wood Park thuộc nhiều ngành nghề khách nhau. Với số lượng mẫu điều tra là 120 người thì nhóm những người kinh doanh chiếm số lượng lớn nhất với 47 phiếu (chiếm 37.5%) tiếp theo là nhóm cán bộ, viên chức với 28 phiếu(chiếm 23.3%) đối tượng công nhân, nhân viên văn phòng là 27 phiếu (chiếm 22.5%), tiếp đến là hưu trí với 12 phiếu (chiếm 10%), cuối cùng là nhóm nội trợ với 8 phiếu (chiếm 6.7%). Vốn dĩ ta nhìn thấy được sự chênh lệch và khác biệt ở trên là vì ở mọi ngành nghề khác nhau đều có những suy nghĩ, sở thích và nhu cầu tài chính khác nhau về lĩnh vực nội thất nhà ở và đặc biệt là đối với nội thất xanh. Điều này giúp cho công ty nắm bắt được tình hình để có sự cung cấp đa dạng các sản phẩm cho mọi đối tượng ở mọi ngành nghề cho phù hợp với mong muốn và nhu cầu theo từng nhóm ngành nghề khác nhau

d) Theo thu nhập

Bảng 2.6: Đặc điểm mẫu điều tra theo thu nhập


Tiêu chí

Số lượng

Tỷ lệ(%)


4. Thu nhập

Dưới 8 triệu

16

13.3

8 - dưới 12 triệu

44

36.7

12 - dưới 20 triệu

39

32.5

Trên 20 triệu

21

17.5

Tổng

120

100.0

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)


Biểu đồ 2 4 Biểu đồ điều tra theo thu nhập Cơ cấu mẫu theo thu nhập Mức 2

Biểu đồ 2.4: Biểu đồ điều tra theo thu nhập

Cơ cấu mẫu theo thu nhập: Mức thu nhập của khách hàng có ảnh hưởng rất lớn đến quyết định mua những sản phẩm nội thất xanh. Từ kết quả điểu tra qua bảng số liệu và biểu đồ cho ta thấy, phần lớn những người được khảo sát có thu nhập trung bình từ 8-12 triệu đồng/tháng chiếm 36.7% và thu nhập từ 12-dưới 20 triệu đồng/tháng chiếm 32.5%. Khoảng thu nhập này được xem là mức khá, do đặc điểm của các sản phẩm nội thất xanh, thân thiện với môi trường thường có giá thành cao hơn so với các loại nội thất làm từ chất liệu khác, do đó mặt hàng này cũng khá kén chọn khách hàng sử dụng. Và ta cũng có thể thấy được mức thu nhập trên 20 triệu đồng/tháng chiếm 17.5% cũng cho ta thấy những người thuộc mức thu nhập này thì họ có nhu cầu sử dụng những sản phẩm nội thất xanh một phần thân thiện với môi trường và cũng có phần muốn thể hiện đẳng cấp. Còn mức thu nhập dưới 8 triệu đồng/tháng chỉ chiếm 13.3% cũng cho thấy những người thuộc nhóm thu nhập này

không có hứng thú lắm với những sản phẩm nội thất xanh vì thu nhập của họ thuộc

vào mức trung bình và có xu hướng sử dụng những đồ nội thất làm từ chất liệu khác.

2.3.2. Kết quả nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của khách hàng tại công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park

2.3.2.1. Mô tả đánh giá câu hỏi nhiều lựa chọn

Sau khi khảo sát 120 người, thu nhận được 617 lượt đánh giá cho cả 6 câu hỏi nhỏ. Trong đó yếu tố được quan tâm nhất là “Giá thành của sản phẩm” có đến 116 lượt chọn, chiếm 18.8%. Ít nhất là “chất liệu của sản phẩm” chỉ có 89 lượt chọn tương đương với tỷ lệ 14.4%, nguyên nhân là do khách hàng thường không hiểu biết rò về chất liệu mà chỉ biết đến sau khi thông qua lời giới thiệu của bên phía công ty bán hàng.

Bảng 2.7: Các tiêu chí người tiêu dùng quan tâm khi mua sản phẩm nội thất xanh


Tiêu chí

Số lượt chọn

Tỷ lệ(%)

Xuất xứ của sản phẩm

97

15.7%

Giá thành của sản phẩm

116

18.8%

Chất liệu của sản phẩm

89

14.4%

Chất lượng của sản phẩm

109

17.7%

Tính sẵn có của sản phẩm

105

17.0%

Khuyến mãi liên quan đến sản phẩm

101

16.4%

Tổng

617

100.0%

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)


2.3.2.2. Thống kê đánh giá trung bình của các nhóm nhân tố

Theo Pimentel, J. L. (2019), với nghiên cứu về thang đo Likert 5 mức độ tác động với 1. Rất không đồng ý - 2. Không đồng ý - 3.Trung lập - 4. Đồng ý - 5. Rất đồng ý ta có giá trị trung bình của từng thang đo là:

Giá trị khoảng cách = (GTLN – GTNN)/n = (5-1)/5=0.8

+ Giá trị trung bình từ 1 đến 1.8: Rất không đồng ý

+ Giá trị trung bình từ 1.81 đến 2.61: Không đồng ý

+ Giá trị trung bình từ 2.62 đến 3.42: Trung lập

+ Giá trị trung bình từ 3.43 đến 4.23: Đồng ý

+ Giá trị trung bình từ 4.24 đến 5.00: Rất đồng ý

a) Mức độ đánh giá về “Thái độ của người tiêu dùng”

Bảng 2.8: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Thái độ của

người tiêu dùng”


Ký hiệu

Chỉ tiêu

GTTB

Đánh giá (%)

1

2

3

4

5

TD1

Anh(chị) rất lo ngại về các vấn đề ô nhiễm

môi trường

3.88

0

5.0

26.7

44.2

24.2

TD2

Con người đang tàn phá môi trường rất trầm trọng.

3.84

0

6.7

25.0

45.8

22.5

TD3

Đồ nội thất không thân thiện với môi

trường gây hại cho sức khỏe.

3.85

0

2.5

33.3

40.8

23.3

TD4

Việc sử dụng đồ nội thất xanh, thân thiện với môi trường giúp bảo vệ môi trường.

3.83

0

6.7

23.3

50.0

20.0

TD5

Anh(chị) thấy hứng thú với vấn đề tiêu dùng nội thất xanh.

3.80

0

4.2

30.0

47.5

18.3

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)


Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bình đánh giá của người được khảo sát đối với 5 yếu tố quan sát thuộc biến độc lập “Thái độ của người tiêu dùng” từ 3.80 – 3.88 nằm trong khoảng 3.43 – 4.23 là khoảng đồng ý. Trong đó yếu tố TD1 là: “Anh(chị) rất lo ngại về các vấn đề ô nhiễm môi trường” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3.88. Yếu tố TD5 là: “Anh(chị) thấy hứng thú với vấn đề tiêu dùng nội thất xanh” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3.80.

Nhóm nhân tố “Thái độ của người tiêu dùng” ta có thể thấy mức độ đồng tình của khách hàng khá cao điều đó cho thấy, đa số các khách hàng đều nhận thức được vấn nạn ô nhiễm môi trường và khách hàng rất chú trọng đến việc bảo vệ môi trường ở thời điểm hiện tại. Với yếu tố “Anh(chị) rất lo ngại về các vấn đề ô nhiễm môi trường” có mức đánh giá cao nhất thì ta cũng nhìn nhận ra được là khách hàng rất quan tâm đến vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay, việc môi trường đang bị tàn phá nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe của mọi người nó tác động trực tiếp tới mọi lĩnh vực. Khách hàng có thái độ tích cực với vấn đề ô nhiễm môi trường sẽ khiến họ tin dùng

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 07/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí