Kiểm Định Kmo Và Bartlett’S Test Biến Phụ Thuộc 24870

Bảng 2.14: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha



Biến quan sát

Tương

quan biến tổng

Cronbach’s

Alpha nếu loại biến

THÁI ĐỘ TIÊU DÙNG XANH (Cronbach’s Alpha =0.907 )

Anh(chị) rất lo ngại về các vấn đề ô nhiễm môi trường

0.793

0.881

Con người đang tàn phá môi trường rất trầm trọng

0.724

0.896

Đồ nội thất không thân thiện với môi trường gây hại

cho sức khỏe

0,740

0.892

Việc sử dụng đồ nội thất xanh, thân thiện với môi

trường giúp bảo vệ môi trường

0.815

0.876

Anh(chị) thấy hứng thú với vấn đề tiêu dùng nội thất

xanh

0.761

0.888

TIÊU CHUẨN CHỦ QUAN (Cronbach’s Alpha =0.899 )

Phần lớn đồ nội thất được mua phải được xem xét kĩ về

chất lượng và nguồn gốc

0.832

0.851

Sử dụng đồ nội thất xanh thể hiện được thiện chí thân

thiện với môi trường

0.794

0.863

Khi mua sắm đồ nội thất, anh(chị) bị ảnh hưởng nhiều

từ người đi cùng mình

0.721

0.895

Anh (chị) thấy khó khăn khi tìm những sản phẩm nội thất xanh để thay thế cho những sản phẩm nội thất

thông thường


0.770


0.872

TÍNH SẴN CÓ CỦA SẢN PHẨM (Cronbach’s Alpha =0.821 )

Anh(chị) thực sự không biết những sản phẩm nội thất

xanh được bán ở đâu

0.708

0.718

Những sản phẩm nội thất xanh không được bán ở

những cửa hàng nội thất ở khu vực anh(chị) sống

0.653

0.775

Không dễ dàng để nhận ra đâu là sản phẩm nội thất xanh nếu không kiểm tra kỹ càng về những sản phẩm

đó


0.665


0.764

GIÁ CẢ (Cronbach’s Alpha =0.843 )

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tiêu Dùng Nội Thất Xanh Của Người Tiêu Dùng Trên Địa Bàn Thành Phố Huế - Trường Hợp Nghiên Cứu Tại Công Ty Tnhh Mtv Nội Thất Woodpark - 8


Anh(chị) sẽ mua những sản phẩm nội thất xanh khi có

các chương trình khuyễn mãi.

0.653

0.812

Anh(chị) thường so sánh các mức giá giữa những cửa hàng nội thất khác nhau trước khi mua sản phẩm nội

thất xanh.


0.702


0.790

Anh(chị) sẵn sàng mua sản phẩm nội thất xanh khi

chúng có giá cao hơn mức mà anh(chị) chấp nhận được so với sản phẩm nội thất thông thường.


0.723


0.781

Giá là yếu tố mà anh(chị) quan tâm hàng đầu khi mua

sản phẩm nội thất xanh.

0.635

0.819

SỰ TIN TƯỞNG (Cronbach’s Alpha =0.895)

Anh (chị) tin tưởng vào những thông tin về sản phẩm

nội thất xanh được quảng cáo trên mạng internet

0.745

0.873

Anh (chị) tin tưởng vào những lời giới thiệu của người

thân, bạn bè về những sản phẩm nội thất xanh

0.748

0.873

Anh (chị) tin dùng những sản phẩm xanh mà minh mua

được đảm bảo chất lượng tự công ty nội thất mà anh(chị) thường mua


0.794


0.854

Những sản phẩm xanh được cung cấp, được bán cho anh (chị) phải được kiểm tra kỹ càng, chất lượng phải

được đảm bảo


0.787


0.857

HÀNH VI TIÊU DÙNG NỘI THẤT XANH (Cronbach’s Alpha =0.719 )

Nhìn chung anh(chị) là những người có xu hướng tiêu

dùng nội thất xanh

0.514

0.685

Trong tương lai anh(chị) sẽ tiếp tục sử dụng các đồ

dùng thân thiện với môi trường

0.552

0.614

Anh(chị) sẽ giới thiệu cho người thân bạn bè của mình cùng biết đến các sản phẩm nội thất xanh của công ty

TNHH WoodPark


0.592


0.603

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)

Kết quả kiểm định độ Cronbanch’s Alpha đối với các biến đều lớn hơn 0.6; hệ số tương quan biến tổng của biến quan sát đều lớn hơn 0.3. Có thể kết luận rằng các biến đo lường trong các thang đo này được sử dụng trong việc phân tích nhân tố khám phá EFA và các kiểm định khác.

2.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA


Do không có biến nào bị loại khỏi mô hình nghiên cứu ta thực hiện phân tích nhân

tố khám khám phá EFA cho 5 biến độc lập và biến phụ thuộc.

Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn và tóm tắt các biến nghiên cứu thành khái niệm. Về mặt lý thuyết các biến đo lường thực hiện bởi câu hỏi trong bảng phỏng vấn tương quan với nhau và do đó chúng được rút gọn để có thể dễ quản lý. Thông qua phân tích nhân tố nhằm xác định và tìm ra nhân tố đại diện cho các biến quan sát. Phân tích nhân tố khám phá dựa vào các tiêu chuẩn và tin cậy.

Để rút trích những nhân tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của nhân viên được

thể hiện bởi hệ số KMO (Kaiser Meyer-Olikin of Sampling Adequacy) và Bartlet’s Test.

- KMO (Kaiser – Meyer – Olkin) là một chỉ tiêu dùng để xem xét sự thích hợp của EFA, 0.5 ≤ KMO ≤ 1 thì phân tích nhân tố là thích hợp (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, trang 31, năm 2008).

- Đại lượng Bartlett’s test of sphericity là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu Sig. kiểm định này bé hơn hoặc bằng 0.05 kiểm định có ý nghĩa thống kê, có thể sử dụng kết quả phân tích EFA (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2, trang 30, năm 2008).

- Tiêu chuẩn Kaiser nhằm xác định số nhân tố được trích từ thang đo, để xác định cần xem xét giá trị Eigenvalue. Tiểu chuẩn phương sai trích nhằm xem xét phân tích nhân tố có thích hợp không.

a) Biến độc lập

Trước khi tiến hành phân tích nhân tố cần kiểm tra phương pháp này có phù hợp hay không. Thực hiện phân tích nhân tố lần đầu tiên, đưa tất cả các biến quan sát của 5 biến độc lập vào kiểm định.


Bảng 2.15: Bảng kiểm định KMO và Bartlett's Test biến độc lập


Kiểm định KMO và Bartlett's Test

Hệ số KMO

0.838

Eigenvalues

1.640

Tổng phương sai trích

75.281

Kiểm định Bartlett

df

190

Sig.

0.000

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS) Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s với KMO = 0.838 > 0.5 và < 1 nên phân tích nhân tố phù hợp. Giá trị Sig. của kiểm định Bartlett’s = 0.000 < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Như vậy, dữ liệu dùng để phân tích

nhân tố là hoàn toàn phù hợp.

Giá trị Eigenvalues đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố nào có Eigenvalues lớn hơn 1 mới được giữ lại trong mô hình phân tích, nhân tố nào có Eigenvalues nhỏ hơn 1 bị loại khỏi mô hình nghiên cứu. Việc làm này giúp nâng cao độ tin cậy cũng như chính xác cho thang đo. Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút ra được 4 nhân tố với giá trị Eigenvalues = 1.640 > 1 thỏa mãn điều kiện. Tổng phương sai trích là 75.281% > 50% (thỏa mãn điều kiện). Có nghĩa là 20 biến quan sát này đại diện cho 5 biến độc lập đúng đến 75.281%.

Bảng 2.16: Nhóm nhân tố khám phá EFA



Nhóm nhân tố

1

2

3

4

5

TD1

0.838





TD4

0.811






TD2

0.806





TD3

0.799





TD5

0.781





TT3


0.869




TT4


0.868




TT2


0.829




TT1


0.827




TC1



0.889



TC4



0.872



TC2



0.815



TC3



0.721



GC3




0.843


GC2




0.803


GC1




0.779


GC4




0.711


SP1





0.827

SP3





0.817

SP2





0.801

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)


Giá trị tiêu chuẩn của hệ số tải Factor Loading cần phải phụ thuộc vào kích thước mẫu. Với từng kích thước mẫu khác nhau, mức trọng số nhân tố để biến quan sát có ý nghĩa thống kê là hoàn toàn khác nhau. Với điều tra nghiên cứu có kích thước mẫu là 120 nên hệ số tải tương ứng là 0.5.

Ma trận xoay nhân tố được thể hiện rò ở bảng, tất cả các biến đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0.5 và các biến đều chỉ tải một nhân tố duy nhất nên phân tích nhân tố đạt yêu cầu. Phân tích nhân tố đã cho kết quả 20 biến được nhóm vào 5 nhân tố, các biến vẫn nhóm với nhau như mô hình đề xuất ban đầu nên tên gọi từng nhóm vẫn giữ nguyên. Các nhân tố sẽ được sử dụng để tính toán thành các biến mới cho việc phân tích hồi quy.

b) Biến phụ thuộc


Bảng 2.17: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc


Kiểm định KMO và Bartlett's Test

Hệ số KMO

0.678

Eigenvalues

1.962

Tổng phương sai trích

65.416

Kiểm định Bartlett

df

3

Sig.

0.000

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS) Kết quả kiểm định KMO và Bartlett’s với KMO = 0.678 > 0.5 và < 1 nên phân tích nhân tố phù hợp. Giá trị Sig. của kiểm định Bartlett’s = 0.000 < 0.05 chứng tỏ các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể. Có nghĩa là 3 biến quan sát này đại

diện cho biến phụ thuộc đúng đến 65.412%.

Bảng 2.18: Ma trận xoay các nhân tố khám phá EFA của biến phụ thuộc


HVTD

Hệ số tải nhân tố

1

HVTD3

0.834

HVTD2

0.815

HVTD1

0.777

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)


Qua kiểm phân tích nhân tố khám phá EFA đạt yêu cầu, tục thực hiện phân tích

tương quan hồi quy.

2.3.3.3. Tương quan Pearson


Bảng 2.19 : Ma trận tương quan Pearson



HVTD

TD

TC

SP

GC

TT


HVTD

Pearson

Correlation

1

0.503**

0.532**

0.481**

0.709**

0.625*

*

Sig. (2-tailed)


0.000

0.000

0.000

0.000

0.000

N

120

120

120

120

120

120


TD

Pearson

Correlation

0.503**

1

0.491**

0.340**

0.389**

0.224*

Sig. (2-tailed)

0.000


0.000

0.000

0.000

0.014

N

120

120

120

120

120

120


TC

Pearson

Correlation

0.532**

0.491**

1

0.346**

0.367**

0.262*

*

Sig. (2-tailed)

0.000

0.000


0.000

0.000

0.004

N

120

120

120

120

120

120


SP

Pearson

Correlation

0.481**

0.340**

0.346**

1

0.301**

0.330*

*

Sig. (2-tailed)

0.000

0.000

0.000


0.001

0.000

N

120

120

120

120

120

120


GC

Pearson

Correlation

0.709**

0.389**

0.367**

0.301**

1

0.313*

*

Sig. (2-tailed)

0.000

0.000

0.000

0.001


0.000

N

120

120

120

120

120

120


TT

Pearson

Correlation

0.625**

0.224*

0.262**

0.330**

0.313**

1

Sig. (2-tailed)

0.000

0.014

0.004

0.000

0.000


N

120

120

120

120

120

120


(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)

Qua bảng trên ta thấy biến phụ thuộc là HVTD và các biến độc lập là có mối tương quan với nhau, giá trị Sig. 0.000 < 0.05 cho thấy sự tương quan này là có ý nghĩa về mặt thống kê. 5 biến này sẽ được đưa vào mô hình hồi quy để giải thích cho mô hình.

2.3.3.4. Phân tích hồi quy


Sau khi xem xét mức độ tương quan giữa các biến, mô hình lý thuyết phù hợp cho nghiên cứu gồm biến độc lập và biến phụ thuộc “Đánh giá chung về chính sách đãi ngộ đối với nhân viên”.

Mô hình hồi quy xây dựng như sau:

HVTD = β1 + β2TD + β3 TC + β4 SP + β5 GC+ β6 TT


Trong đó:

β: Là hệ số hồi quy riêng phần tương ứng với các biến độc lập HVTD: Giá trị của biến phụ thuộc “Hành vi của người tiêu dùng” TD: Giá trị biến độc lập “Thái độ người tiêu dùng”

TC: Giá trị biến độc lập “Tiêu chuẩn chủ quan”

SP: Giá trị biến độc lập “Tính sẵn có của sản phẩm”

GC: Giá trị biến độc lập “Giá cả”

TT: Giá trị biến độc lập “Sự tin tưởng”

Phương pháp hồi quy tuyến tính bội với toàn bộ các biến độc lập được đưa vào cùng lúc (Phương pháp Enter) cho thấy mô hình hồi quy thích hợp sử dụng để kiểm định mô hình lý thuyết.

Bảng 2.20. Tóm tắt mô hình hồi quy bội


Mô hình tóm tắt

Mô hình

Hệ số R

Hệ số R2

Hệ số R2

hiệu chỉnh

Sai số chuẩn

của ước lượng

Durbin-Watson

1

0.871

0.759

0.749

0.289

1.954


Tra bảng thống kê Durbin-Watson với k’=5, n=120, mức ý nghĩa =0.05 ta có: dL=1.571 và dU=1.780

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 07/07/2022