Trung Bình Ý Kiến Đánh Giá Thuộc Nhóm Nhân Tố “Tiêu Chuẩn Chủ Quan”

mua và sử dụng những sản phẩm xanh nói chung và sản phẩm nội thất xanh nói riêng một phần bảo vệ sức khỏe của chính họ và một phần góp sức vào công cuộc bảo vệ môi trường. Với yếu tố “Anh(chị) thấy hứng thú với vấn đề tiêu dùng nội thất xanh” được đánh giá thấp nhất những với giá trị trung bình lên tới 3.80 thì đây cũng là một yếu tố cũng được người tiêu dùng cũng được người tiêu dùng quan tâm tới. Dấu hiệu này cho thấy rằng, khách hàng rất hứng thú với hành vi tiêu dùng nội thất xanh và sẵn sàng mua những sản phẩm đó trong tương lai.

Với giá trị trung bình nằm trong khoản đồng ý, với 5 quan điểm đánh giá trên thì chúng ta cũng thấy được việc sử dụng các sản phẩm nội thất xanh cũng đang được phần lớn khách hàng tại thành phố Huế và cụ thể là khách hàng tại công ty TNHH MTV Wood Park quan tâm đến nhiều hơn.

b) Mức độ đánh giá về “Tiêu chuẩn chủ quan”

Bảng 2.9: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Tiêu chuẩn chủ quan”


hiệu

Chỉ tiêu

GTTB

Đánh giá (%)

1

2

3

4

5


TC1

Phần lớn đồ nội thất được mua phải được xem xét kĩ về chất lượng và nguồn gốc.


4.06


0


2.5


17.5


51.7


28.3


TC2

Sử dụng đồ nội thất xanh thể hiện được thiện chí thân thiện với môi trường.


4.03


0


6.7


10.0


57.5


25.8


TC3

Khi mua sắm đồ nội thất, anh(chị) bị ảnh hưởng nhiều từ người đi cùng mình.


4.02


0


7.5


16.7


42.5


33.3


TC4

Anh(chị) thấy khó khăn khi tìm những sản phẩm nội thất xanh để thay thế cho những sản phẩm nội thất thông thường.


3.89


0


5.0


21.7


52.5


20.8

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 115 trang tài liệu này.

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tiêu Dùng Nội Thất Xanh Của Người Tiêu Dùng Trên Địa Bàn Thành Phố Huế - Trường Hợp Nghiên Cứu Tại Công Ty Tnhh Mtv Nội Thất Woodpark - 7

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)


Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bình đánh giá của người được khảo sát đối với

5 yếu tố quan sát thuộc biến độc lập “Tiêu chuẩn chủ quan” từ 3.89 – 4.06 nằm trong

khoảng 3.43 – 4.23 là khoảng đồng ý. Trong đó yếu tố TC1 là: “Phần lớn đồ nội thất được mua phải được xem xét kĩ về chất lượng và nguồn gốc” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4.06. Yếu tố TC4 là: “Anh(chị) thấy khó khăn khi tìm những sản phẩm nội thất xanh để thay thế cho những sản phẩm nội thất thông thường” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3.89.

Nhóm nhân tố: “Tiêu chuẩn chủ quan” ta thấy được mức độ đồng tình của khách hàng khá đồng đều ở mức độ tương đối cao. Yếu tố “Phần lớn đồ nội thất được mua phải được xem xét kĩ về chất lượng và nguồn gốc” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 4.06 điều này cho thấy rằng, khách hàng khi mua sản phẩm nội thất xanh họ rất quan ngại về chất lượng và xuất xứ của sản phẩm đó. Việc chất lượng được đảm bảo và nguồn gốc xuất xứ rò ràng hơn khiến khách hàng yên tâm hơn trong quá trình sử dụng sản phẩm. Điều này tác động tới tâm lý của khách hàng, họ có thể ít chịu ảnh hưởng hơn những người đi mua cùng họ khi bản thân họ đã biết rò về chất lượng và nguồn gốc của sản phẩm do công ty cung cấp. Yếu tố “Anh(chị) thấy kh ó khăn khi tìm những sản phẩm nội thất xanh để thay thế cho những sản phẩm nội thất thông thường” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3.89, mặc dù được đánh giá thấp nhất nhưng với giá trị trung bình là 3.89 thì ta cũng có thể nhìn nhận ra được là khách hàng cũng đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm những sản phẩm nội thất xanh trên thị trường. Trên thị trường thì những sản phẩm nội thất thông thường rất dễ tìm kiếm ngược lại thì những sản phẩm nội thất xanh rất khó để tìm kiếm. Đây là một cơ hội để công ty Nội Thất Wood Park nắm bắt và triển trai tiếp cận những khách hàng này.

c) Mức độ đánh giá về “Tính sẵn có của sản phẩm”

Bảng 2.10: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Tính sẵn có của sản phẩm”

hiệu

Chỉ tiêu

GTTB

Đánh giá (%)

1

2

3

4

5


SP1

Anh(chị) thực sự không biết những sản phẩm nội thất xanh được bán ở đâu.


3.62


0


8.3


26.7


60.0


5.0


SP2

Những sản phẩm nội thất xanh không được bán ở những cửa hàng nội thất ở khu vực anh(chị) sống.


3.66


0


7.5


24.2


63.3


5.0


SP3

Không dễ dàng để nhận ra đâu là sản phẩm nội thất xanh nếu không kiểm tra kỹ càng về những sản phẩm đó.


3.69


0


8.3


22.5


60.8


8.3

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)

Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bình đánh giá của người được khảo sát đối với 5 yếu tố quan sát thuộc biến độc lập “Tính sẵn có của sản phẩm” từ 3.62 – 3.69 nằm trong khoảng 3.43 – 4.23 là khoảng đồng ý. Trong đó yếu tố SP3 là: “Không dễ dàng để nhận ra đâu là sản phẩm nội thất xanh nếu không kiểm tra kỹ càng về những sản phẩm đó” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3.69. Yếu tố SP1 là: “Anh(chị) thực sự không biết những sản phẩm nội thất xanh được bán ở đâu” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3.62.

Đối với nhân tố: “Không dễ dàng để nhận ra đâu là sản phẩm nội thất xanh nếu không kiểm tra kỹ càng về những sản phẩm đó” có mức giá trị trung bình được khách hàng đồng ý cao nhất với 3.69. Ta có thể hiểu rằng, phần lớn khách hàng của công ty TNHH MTV Wood Park đang rất quan tâm đến vấn đề hàng giả hàng nhái những sản phẩm nội thất xanh trên thị trường vì họ lo lắng không thể tự mình kiểm định, đính chính được đâu là sản phẩm nội thất xanh, đâu là sản phẩm nội thất thông thường. Đồng thời khách hàng cũng lo sợ rằng, với những gì họ bỏ ra để tiêu dùng những sản phẩm nội thất xanh có thể không đúng như những gì mà giá trị của những sản phẩm đó

mang lại, nên nhân tố này rất được khách hàng của công ty quan tâm đến. Qua đó thì công ty có thể nắm bắt được điều này để đưa ra những chính sách phù hợp nhằm tạo lòng tin đối với khách hàng và tiếp cận được nhiều khách hàng hơn.

Bên cạnh đó, mặc dù 2 nhân tố: “Những sản phẩm nội thất xanh không được bán ở những cửa hàng nội thất ở khu vực anh(chị) sống” và “Anh(chị) thực sự không biết những sản phẩm nội thất xanh được bán ở đâu” có giá trị trung bình cũng tương đối cao ứng với 3.66 và 3.62 đã thể hiện rằng, hiện nay trên địa bàn thành phố Huế khách hàng đang rất quan tâm đến những sản phẩm nội thất xanh nhưng bản thân khách hàng vẫn chưa tiếp cận được, chưa được biết đến những công ty nội thất có cung cấp những sản phẩm này. Điều này tạo ra lợi thế cho công ty Nội Thất Wood Park đưa ra những chính sách tiếp cận tới những khách hàng này, cung cấp thông tin cho khách hàng rằng phía công ty có cung cấp những mặt hàng nội thất xanh.

d) Mức độ đánh giá về “Giá cả của sản phẩm”

Bảng 2.11: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Giá cả

của sản phẩm”


Ký hiệu

Chỉ tiêu

GTTB

Đánh giá (%)

1

2

3

4

5


GC1

Anh(chị) sẽ mua những sản phẩm nội thất xanh khi có các chương

trình khuyễn mãi.


3.83


0


4.2


26.7


50.8


18.3


GC2

Anh(chị) thường so sánh các mức giá giữa những cửa hàng nội thất khác nhau trước khi mua sản

phẩm nội thất xanh.


3.80


0


7.5


22.5


52.5


17.5


GC3

Anh(chị) sẵn sàng mua sản phẩm nội thất xanh khi chúng có giá cao hơn mức mà anh(chị) chấp nhận được so với sản phẩm nội

thất thông thường.


3.76


0


7.5


25.8


50.5


16.7


GC4

Giá là yếu tố mà anh(chị) quan

tâm hàng đầu khi mua sản phẩm nội thất xanh.


3.88


0


6.7


19.2


53.3


20.8

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)

Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bình đánh giá của người được khảo sát đối với 5 yếu tố quan sát thuộc biến độc lập “Giá cả của sản phẩm” từ 3.76 – 3.88 nằm trong khoảng 3.43 – 4.23 là khoảng đồng ý. Trong đó yếu tố GC4 là “Giá là yếu tố mà anh(chị) quan tâm hàng đầu khi mua sản phẩm nội thất xanh.” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3.88. Yếu tố GC3 là : “Anh(chị) sẵn sàng mua sản phẩm nội thất xanh khi chúng có giá cao hơn mức mà anh(chị) chấp nhận được so với sản phẩm nội thất thông thường” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3.76.

Đối với nhân tố: “Giá là yếu tố mà anh(chị) quan tâm hàng đầu khi mua sản phẩm nội thất xanh” với mức giá trị trung bình được nhiều khách hàng đồng ý nhất (3.88). Qua đó cho ta thấy, đa số khách hàng của công ty đều rất quan tấm đến giá cả của những sản phẩm nội thất xanh, đây là yếu tố hàng đầu mà họ đặt ra đầu tiên. Nếu giá của những sản phẩm nội thất xanh mà khách hàng nhận được nằm trong điều kiện được cho là hợp lý, phù hơn hơn so với giá của những sản phẩm nội thất thông thường. Có lẽ nó cao hơn nhưng khách hàng sẽ cân nhắc để quyết định có mua hay không. Yếu tố về giá tác động đến nhiều khách hàng, giá tác động tới cả những chương trình khuyến mãi về những sản phẩm nội thất xanh đó, giá khuyến mãi là mức giá được cho là sẽ rất hợp lý khi khách hàng được chiết khấu về sản phẩm và họ có thể ra quyết định mua nhanh hơn. Đây là một yếu tố rất quan trọng mà công ty cần phải nằm bắt để đưa ra những chính sách phù hợp.

Ngược lại thì nhân tố: “Anh(chị) sẵn sàng mua sản phẩm nội thất xanh khi chúng có giá cao hơn mức mà anh(chị) chấp nhận được so với sản phẩm nội thất thông thường” được đánh giá với điểm trung bình thấp nhất (3.76) nhưng vẫn được xem là một số điểm tương đối cao. Điều này cũng cho ta thấy là việc giá của những sản phẩm xanh cao nhưng nằm trong mức giá chấp nhận được thì khách hàng sẽ cân nhắc để tiến hành mua. Nhưng nếu giá của những sản phẩm nội thất xanh đó cao hơn rất nhiều so với giá của những sản phẩm nội thất thông thường thì khách hàng sẽ không mua và sử dụng sản phẩm nội thất xanh nữa mà có thể sẽ quay về sử dụng những sản phẩm nội thất thông thường.

e) Mức độ đánh giá về “Sự tin tưởng”

Bảng 2.12: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Sự tin tưởng”


hiệu

Chỉ tiêu

GTTB

Đánh giá (%)

1

2

3

4

5


TT1

Anh(chị) tin tưởng vào những thông tin về sản phẩm nội thất xanh được

quảng cáo trên mạng internet.


3.89


0


4.2


25.8


46.7


23.3


TT2

Anh(chị) tin tưởng vào những lời giới thiệu của người thân, bạn bè về

những sản phẩm nội thất xanh.


3.99


0


0.8


23.3


51.7


24.2


TT3

Anh(chị) tin dùng những sản phẩm xanh mà minh mua được đảm bảo chất lượng tự công ty nội thất mà

anh(chị) thường mua.


3.94


0


2.5


26.7


45.0


25.8


TT4

Những sản phẩm xanh được cung cấp, được bán cho anh(chị) phải được kiểm tra kỹ càng, chất lượng

phải được đảm bảo.


3.92


0


4.1


24.2


47.5


24.2

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS)


Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bình đánh giá của người được khảo sát đối với

5 yếu tố quan sát thuộc biến độc lập “Sự tin tưởng” từ 3.89 – 3.99 nằm trong khoảng

3.43 – 4.23 là khoảng đồng ý. Trong đó yếu tố TT2 là: “Anh(chị) tin tưởng vào những lời giới thiệu của người thân, bạn bè về những sản phẩm nội thất xanh” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là 3.99. Còn yếu tố TT1 là: “Anh(chị) tin tưởng vào những thông tin về sản phẩm nội thất xanh được quảng cáo trên mạng internet” được đánh giá thấp nhất với điểm trung bình là 3.89.

Đối với nhân tố: “Anh(chị) tin tưởng vào những lời giới thiệu của người thân, bạn bè về những sản phẩm nội thất xanh” được khách hàng đồng ý nhiều nhất với điểm trung bình là 3.99. Qua đó cho ta thấy, phần lớn khách hàng của công ty họ tin tưởng vào lời giới thiệu của bạn bè, những người thân của họ về những sản phẩm nội thất xanh hơn là tin vào những thông tin được quảng cáo trên mạng, trên TV. Họ tin những lời giới thiệu, những phản hồi về những sản phẩm nội thất xanh mà bạn bè, người thân của những khách hàng đó cung cấp cho họ là chính xác nhất. Việc những người thân,

bạn bè của những khách hàng đó giới thiệu cho họ tức là những người đó đã biết và sử dụng rồi mới giới thiệu cùng với mức độ thân thiết của họ thì cũng tạo nên niềm tin rằng những thông tin mà những người đó mang lại là chính xác.

Còn đối với nhân tố: “Anh(chị) tin tưởng vào những thông tin về sản phẩm nội thất xanh được quảng cáo trên mạng internet” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3.89, đây cũng là một giá trị khá cao. Nó cũng cho thấy rằng khách hàng có sự tin tưởng nhất định thông qua những phương tiện truyền thông nhưng cũng có sự dè chừng có lẽ họ cho rằng những lời từ người thân, bạn bè là đáng tin nhất. Còn việc nghe qua những phương tiện truyền thông sẽ không thuyết phục bằng.

f) Mức độ đánh giá về “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh”

Bảng 2.13: Trung bình ý kiến đánh giá thuộc nhóm nhân tố “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh”

Ký hiệu

Chỉ tiêu

GTTB

Đánh giá (%)

1

2

3

4

5


HVTD1

Nhìn chung anh(chị) là những

người có xu hướng tiêu dùng nội thất xanh.


3.73


0


8.3


25.8


50.0


15.8


HVTD2

Trong tương lai anh(chị) sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm nội thất xanh thân thiện với môi

trường.


3.79


0


3.3


29.2


52.5


15.0


HVTD3

Anh(chị) sẽ giới thiệu cho người thân bạn bè của mình cùng biết đến các sản phẩm nội thất xanh

của công ty TNHH Wood Park.


3.84


0


3.3


15.8


74.2


6.7

(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý số liệu SPSS) Trong mẫu nghiên cứu giá trị trung bình đánh giá của người được khảo sát đối với yếu tố quan sát thuộc biến phụ thuộc “Hành vi tiêu dùng nội thất xanh” từ 3.73 – 3.84 nằm trong khoảng 3.43 – 4.23 là khoảng đồng ý. Trong đó yếu tố “HVTD3 là: “Anh(chị) sẽ giới thiệu cho người thân bạn bè của mình cùng biết đến các sản phẩm xanh của công ty TNHH Wood Park” được đánh giá cao nhất với giá trị trung bình là

3.84. Còn yếu tố HVTD1 là: “Nhìn chung anh(chị) là những người có xu hướng tiêu dùng nội thất xanh” được đánh giá thấp nhất với giá trị trung bình là 3.73.

Với nhân tố: “Anh(chị) sẽ giới thiệu cho người thân bạn bè của mình cùng biết đến các sản phẩm xanh của công ty TNHH Wood Park” được đánh giá với mức độ đồng ý cao nhất với giá trị trung bình là 3.84. Qua đó cho ta thấy đa số khách hàng họ không ngần ngại với việc giới thiệu cho bạn bè và người thân của họ về những sản phẩm xanh của công ty Nội Thất Wood Park khi những khách hàng đó đã mua, sử dụng thấy hiệu quả, chất lượng tốt, đảm bảo, đáp ứng đủ những tiêu chí gọi là đồ nội thất xanh. Việc này giúp cho công ty tạo được uy tín lớn trong lòng khách hàng và sẽ được nhiều khách hàng đón nhận hơn.

Bên cạnh đó, mặc dù 2 nhân tố: “Trong tương lai anh(chị) sẽ tiếp tục sử dụng các sản phẩm nội thất xanh thân thiện với môi trường” và “Nhìn chung anh(chị) là những người có xu hướng tiêu dùng nội thất xanh” có giá trị trung bình cũng khá cao ứng với

3.79 và 3.73. Điều này cho ta thấy rằng, khách hàng hiện tại rất quan tâm đến vấn đề “Tiêu Dùng Xanh” là những người có xu hướng sống xanh và sử dụng những sản phẩm xanh. Với những gì mà việc tiêu dùng nội thất xanh mang lại về mặt sức khỏe lẫn môi trường thì đây là một vấn đề rất được khách hàng để ý đến và từ đó gia tăng mức độ thực hiện hành vi tiêu dùng nội thất xanh của khách hàng.

2.3.3. Đo lường các yếu tố ảnh hướng đến hành vi tiêu dùng nội thất xanh của khách hàng tại công ty TNHH MTV Nội Thất Wood Park.

2.3.3.1. Kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Hệ số Cronbach’s Alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh là tương quan giữa bản thân các biến và tương quan của các điểm số của từng biến với điểm số toàn bộ các biến của mỗi người trả lời. Phương pháp này cho phép phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế các biến không đạt chuẩn trong mô hình nghiên cứu.

Tác giả thực hiện kiểm định độ tin cậy của các 5 biến độc lập và 1 biến phụ thuộc, trong quá trình kiểm định độ tin cậy, không có biến nào bị loại ra khỏi mô hình. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha được thể hiện ở bảng dưới đây:

Xem tất cả 115 trang.

Ngày đăng: 07/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí