KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương 2 đã trình bày về thực trạng hệ thống ngân hàng Việt Nam và TPHCM trong những năm vừa qua xét trên tất cả phương diện, giúp chúng ta có cái nhìn chân thực nhất về tình hình ngân hàng nước ta tính đến thời điểm hiện tại, nhằm tạo cơ sở cho quá trình phân tích kết quả nghiên cứu sau này.
Qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng cùng với các kiểm định cần thiết, bài nghiên cứu đã xác định được 9 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm tại TPHCM, mức độ ảnh hưởng của 9 nhân tố này là khác nhau, trong đó quan trọng nhất và có tác động nhiều nhất lên quyết định lựa chọn ngân hàng của người gửi tiền hiện nay là nhân tố “an toàn tiền gửi”, tiếp đến là các nhân tố “lợi ích tài chính”, “thuận tiện giao dịch”, “xử lý sự cố”, “sản phẩm”, “chất lượng chăm sóc khách hàng”, “yếu tố nhân viên”, “hình ảnh ngân hàng” và cuối cùng là “sự giới thiệu”.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, khách hàng có quá nhiều sự lựa chọn trong việc tìm kiếm ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm, họ sẽ lựa chọn ngân hàng nào đáp ứng được nhiều nhất những yêu cầu của họ, do đó việc tìm ra 9 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm tại TPHCM sẽ giúp cho ngân hàng có cơ sở để đánh giá lại tình hình huy động tiền gửi tiết kiệm, bổ sung thêm những sản phẩm và chính sách mới nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng khách hàng lựa chọn ngân hàng mình là nơi gửi tiền tiết kiệm của họ.
Dựa vào nền tảng của kết quả nghiên cứu, chương 3 sẽ trình bày một số giải pháp giúp các ngân hàng có thể xây dựng chiến lược cụ thể nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
CHƯƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THU HÚT LƯỢNG TIỀN GỬI TIẾT KIỆM TRONG DÂN CƯ TẠI TPHCM
Có thể bạn quan tâm!
- Thống Kê Số Lượng Ngân Hàng Khảo Sát Của Mẫu
- Kết Quả Kiểm Định Cronbach Alpha Thang Đo “Lợi Ích Tài Chính”
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm tại thành phố Hồ Chí Minh - 9
- Chú Trọng Công Tác Tiếp Nhận Và Xử Lý Sự Cố:
- Tận Dụng Mối Quan Hệ Của Những Khách Hàng Đã Và Đang Gửi Tiền Tiết Kiệm Để Phát Triển Thêm Khách Hàng Mới:
- Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm tại thành phố Hồ Chí Minh - 13
Xem toàn bộ 152 trang tài liệu này.
Thông qua kết quả của bài nghiên cứu đã xác định đươc mô hình gồm 9 nhân tố và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố lên quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm tại TPHCM, đây là cơ sở mang tính định hướng cho các ngân hàng trên địa bàn TPHCM đưa ra các chính sách và hướng đi cụ thể tập trung vào các nhân tố có mức độ ảnh hưởng nhiều nhất nhằm tác động đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng, qua đó thu hút thêm lượng khách hàng mới, giữ chân khách hàng cũ và gia tăng lượng khách hàng trung thành cho ngân hàng. Qua đây bài nghiên cứu cũng xin đề xuất những làm cơ sở để các ngân hàng có thể tham khảo đưa ra các sản phẩm và các chính sách phù hợp nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hiện nay.
3.1 Giải pháp nhằm thu hút lượng tiền gửi tiết kiệm tại TPHCM:
3.1.1 Nâng cao vai trò của bảo hiểm tiền gửi:
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, kết quả nghiên cứu cho rằng “an toàn tiền gửi” là nhân tố có mức độ ảnh hưởng lên quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm của khách hàng là nhiều nhất, và trong 5 quan sát của “an toàn tiền gửi” thì biến “bảo hiểm tiền gửi và vấn đề quản lý sổ tiết kiệm tốt” nhận được sự đồng thuận cao nhất trong nhóm (mức độ đồng ý trung bình là 3.51). Có thể nói khách hàng đang quan tâm đến vấn đề này nhiều nhất khi quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền tiết kiệm trong bối cảnh khách hàng liên tiếp nhận được các thông tin liên quan đến các vụ lừa đảo và các vấn đề về sự mất an toàn trong quản lý sổ tiết kiệm của mình.
Việc xuất hiện bảo hiểm tiền gửi đã góp phần bảo vệ quyền lợi người gửi tiền và các tổ chức tài chính, bảo đảm cho hệ thống tài chính - ngân hàng được hoạt động ổn định, ngăn chặn các trường hợp đổ vỡ. Tuy nhiên, việc chi trả bảo hiểm quá cao cũng không hẳn là điều tốt, điều này sẽ dẫn đến tình trạng thờ ơ, ỷ lại của người dân trong việc đánh giá tín nhiệm và chất lượng của các tổ chức tín dụng để
gửi tiền. Bên cạnh đó, cũng sẽ dễ dẫn tới các hành vi lợi dụng chính sách, vi phạm chuẩn mức đạo đức nghề nghiệp mà không chú ý nâng cao hiệu quả hoạt động và củng cố hệ thống quản trị rủi ro của các tổ chức nhận tiền gửi. Do đó việc xác định mức chi trả bao nhiêu cho người gửi tiền là việc làm hết sức khó khăn nhưng vô cùng cần thiết. Tại Việt Nam, trong thời gian tương đối dài (từ năm 2005 đến nay), đã và đang quy định mức chi trả, bồi thường cho tất cả các khoản tiền gửi tại một tổ chức tối đa là 50 triệu đồng, nghĩa là dù khách hàng đang gửi tiết kiệm 50 triệu, 100 triệu hay vài tỷ đồng tại một ngân hàng, trong trường hợp chẳng may ngân hàng đó gặp vấn đề, các khoản tiền gửi không thể lấy lại được thì số tiền được đền bù cho mỗi khách hàng tối đa cũng chỉ 50 triệu đồng, con số này là quá thấp so với tình hình thực tế hiện nay, khi mà kinh tế phát triển, thu nhập người dân ngày một nâng cao, mặt bằng giá của Việt Nam liên tục tăng so với 2005 thì con số 50 triệu không còn phù hợp. Do đó, để ổn định tâm lý và bảo đảm tốt hơn quyền lợi người gửi tiền, góp phần thúc đẩy lành mạnh hóa và ổn định thị trường tài chính trong giai đoạn tái cấu trúc hệ thống tổ chức tín dụng hiện nay, thì điều chỉnh hạn mức chi trả bảo hiểm tiền gửi là hết sức cần thiết, Theo Tiến sĩ Trần Du Lịch- trưởng đoàn đại biểu Quốc Hội TPHCM - con số này nên điều chỉnh thành 150 - 200 triệu là hợp lý.
Xét riêng về góc độ ngân hàng, ngoài bảo hiểm tiền gửi, để ổn định tâm lý và bảo vệ quyền lợi người gửi tiền được tốt hơn, cũng như tạo sự khác biệt và ưu thế trong thu hút khách hàng tiền gửi, các ngân hàng cần xem xét liên kết với các công ty bảo hiểm để cho ra đời các sản phẩm tiền gửi được bảo hiểm với mức chi trả tương đối cao bao quát nhiều rủi ro mà khách hàng có thể gặp phải trong quá trình gửi tiền, ngoài rủi ro từ ngân hàng bị đỗ vỡ, cần tạo thêm niềm tin cho khách hàng bằng việc bảo hiểm cho các loại rủi ro khác như: thương tật, tử vong, rủi ro rút tiền, rủi ro giao dịch gian lận…Bài nghiên cứu đề xuất áp dụng mô hình tiền gửi của ngân hàng TMCP Á Châu khi liên kết với công ty Bảo hiểm Prévior Việt Nam cho ra đời nhiều dòng sản phẩm tiền gửi tặng kèm bảo hiểm với giá trị bồi thường lên đến 200% số tiền gửi tiết kiệm, ngoài ra với các dịch vụ thẻ cũng mang đến khách
hàng 9 loại bảo hiểm miễn phí…khiến khách hàng an tâm đồng thời tạo lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
3.1.2 Tăng cường quản lý sổ tiết kiệm:
Từ sau nhiều vụ đại án liên quan đến việc lợi dụng những lỗ hổng trong quản lý sổ tiết kiệm của các ngân hàng gây hậu quả nghiêm trọng, gây hoang mang cho người gửi tiền, khách hàng giờ đây cảm thấy dè dặt hơn khi quyết định lựa chọn ngân hàng nào để gửi tiền tiết kiệm, thiết nghĩ để thu hút lượng tiền gửi, bên cạnh việc đưa ra các chương trình huy động vốn phù hợp với các đối tượng, các ngân hàng cần hoàn thiện quy trình quản lý sổ tiết kiệm của ngân hàng thật chặt chẽ, và đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng, ngoài ra bản thân các ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát nội bộ, đảm bảo tuân thủ nhằm nhanh chóng phát hiện các nguy cơ tiềm ẩn và sai phạm để có biện pháp xử lý kịp thời, bảo toàn an toàn tài chính cho khách hàng và uy tín của nhà băng. Trong đó đẩy mạnh kiểm soát rủi ro trên cả 3 tuyến:
+ Kiểm soát trước: các cán bộ quản lý tại chi nhánh/phòng giao dịch luôn nâng cao ý thức trách nhiệm, tuân thủ các quy định, quy trình của ngân hàng... Đây là chốt chặn đầu tiên trong việc nhận diện sớm các sai phạm, rủi ro.
+ Kiểm soát sau: hệ thống phân cấp, ủy quyền rò ràng minh bạch, quy định về hạn mức rủi ro cụ thể đối với từng cá nhân, bộ phận trong việc thực hiện giao dịch. Từ đó, từng công việc được giao cho nhiều người, nhiều đơn vị cùng tham gia để tránh việc một người có quyền thực hiện mọi thao tác.
+ Kiểm tra định kỳ: một bộ phận chuyên trách thường xuyên kiểm tra các số liệu, rà soát và phát hiện các sai sót, điều tra gian lận nếu có, đảm bảo tính tuân thủ của toàn bộ khung quản lý.
Với việc kiểm soát chặt chẽ trên thì việc xảy ra gian lận là khó có thể thực hiện được và quyền lợi của khách hàng luôn được bảo đảm.
Ngoài ra các ngân hàng cần nâng cao năng lực tài chính của mình nhằm tạo niềm tin cho khách hàng về khả năng chi trả và đảm bảo “sức khỏe” hiện tại của ngân hàng. Cụ thể:
+ Tăng quy mô vốn chủ sở hữu bằng cách tăng vốn điều lệ và kết hợp sát nhập các ngân hàng có cùng điều kiện và quy mô, chuyển nợ thành vốn góp.
+ Xử lý nợ xấu như thế nào cho có hiệu quả, đây là yếu tố tác động ngược chiều với năng lực tài chính của các NHTM Việt Nam, do vậy phải tập trung giải quyết dứt điểm nợ xấu bằng mọi biện pháp có thể, từ việc đánh giá lại nợ xấu hiện tại, bán nợ xấu có tài sản bảo đảm (TSBĐ) cho các công ty mua bán nợ, thanh lý TSBĐ để thu hồi nợ, sử dụng nguồn quỹ dự phòng rủi ro để xóa nợ, đến việc kiến nghị Chính phủ xem xét mua lại tài sản thế chấp…
+ Tăng tính thanh khoản trong quá trình hoạt động bằng sự kết hợp đồng bộ các giải pháp, từ việc đảm bảo chất lượng tín dụng, NHNN Việt Nam tái cấp vốn, đến việc giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của các NHTM.
+ Rà soát quy trình cho vay cũng như nhân sự liên quan đến vận dụng quy trình này để tiếp tục cho vay những khách hàng uy tín làm ăn hiệu quả và hạn chế tăng trưởng tín dụng đối với khách hàng làm ăn không hiệu quả.
+ Kiến nghị với Chính phủ, NHNN cần có cơ chế quản lý, giám sát các ngân hàng hiệu quả hơn.
Với tình hình tội phạm ngày càng gia tăng, nhất là tội phạm công nghệ cao, ngoài việc tăng cường an ninh cho các trụ sở làm việc của ngân hàng, thì cần phải gia tăng lực lượng bảo vệ túc trực tại các trụ ATM để đảm bảo an toàn cho khách hàng giao dịch và tăng tính quy mô và chuyên nghiệp của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng cũng cần có quy trình tuyển chọn và sàng lọc nhân sự một cách chi tiết và hiệu quả nhằm đảm bảo toàn thể lãnh đạo và nhân viên ngân hàng là những người đủ đức, đủ tài khi đảm đương công việc, thường xuyên tuyên truyền và huấn luyện nhân viên làm việc với tinh thần tích cực, trong sáng, tạo môi trường làm việc tốt và chế độ đãi ngộ xứng tầm nhằm khuyến khích tinh thần làm việc hiệu quả, hạn chế tiêu cực, đồng thời xử lý nghiêm nhằm răn đe các trường hợp vi phạm đạo đức nghề nghiệp ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng và lòng tin người gửi tiền.
Các ngân hàng cần xây dựng mạng lưới công nghệ thông tin đủ mạnh nhằm tránh thất thoát và rò rĩ thông tin khách hàng, thiết lập một chế tài xử lý nghiêm các trường hợp mua bán thông tin bảo mật của ngân hàng nhằm lành mạnh hóa và đảm bảo uy tín ngân hàng. Trong công tác đảm bảo an toàn thông tin, yếu tố con người đóng vai trò then chốt. Các sự cố gây mất an toàn thông tin chủ yếu xuất phát từ con người, từ chính nhân viên trong tổ chức. Tuy nhiên, nhiều ngân hàng còn coi nhẹ việc quản lý con người. Việc phân rò trách nhiệm, quyền hạn cho nhân viên quản trị những hệ thống quan trọng cũng chưa rò ràng. Việc quản lý tài khoản truy cập các hệ thống CNTT chưa chặt chẽ, dẫn đến thông tin khách hàng bị rò rĩ ra bên ngoài và được mua bán một cách công khai.
3.1.3 Tối đa hóa lợi ích tài chính cho khách hàng:
Nghiên cứu cho thấy nhân tố “lợi ích tài chính” là nhân tố thứ hai tác động mạnh đến quyết định lựa chọn ngân hàng để gửi tiền của khách hàng cá nhân. Cho thấy rằng sau khi có được cảm giác an toàn, người gửi tiền quan tâm đến những gì mình nhận được, các lợi ích về tiền mà khách hàng cá nhân có được khi sử dụng sản phẩm dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, được thể hiện qua 3 khía cạnh: lãi suất cao, ít chi phí hoặc chi phí thấp, và chủ động rút tiền. Nhìn chung khi gửi tiền tiết kiệm khách hàng mong muốn mình thu được phần lãi càng nhiều càng tốt, ít chi phí phát sinh và chủ động được nguồn tiền của mình, tuy nhiên ở Việt Nam vấn đề lãi suất tiền gửi đang được quản lý rất chặt chẽ bởi NHNN thông qua trần lãi suất huy động được áp dụng chung cho tất cả các ngân hàng trên cả nước. do đó không có sự khác biệt về lãi suất đối với các khoản tiền gửi dưới 6 tháng giữa các ngân hàng, có chăng các ngân hàng trên cơ sở cung- cầu vốn thị trường và tình hình thanh khoản của ngân hàng tiến hành ấn định các mức lãi suất cao cho các kỳ hạn dài nhằm tạo nguồn vốn dài hạn ổn định và nhằm thu hút lượng tiền nhàn rỗi lớn từ các kênh đầu tư khác đổ về do thị trường chứng khoán, thị trường vàng và thị trường bất động sản đang rất hỗn loạn và rủi ro cao. Bên cạnh đó, các ngân hàng cần căn cứ vào tình hình hoạt động và đặc điểm của chính ngân hàng mình nghiên cứu xây dựng chính sách các mức phí dịch vụ liên quan đến tiền gửi tiết kiệm một
cách hợp lý trên tinh thần hạn chế các phí phát sinh và giá trị các khoản phí càng thấp càng tốt, mặc dù các loại chi phí này không đáng kể, tuy nhiên chúng cũng có thể gây ra sự khó chịu đối với những khách hàng khó tính. Việc giảm thiểu tối đa các khoản phí phát sinh liên quan đến tiền gửi tiết kiệm tuy nhỏ nhưng cũng sẽ tạo được sự khác biệt và thiện cảm từ phía khách hàng trong bối cảnh quyền lợi tài chính gần như là như nhau giữa các ngân hàng. Do đó các ngân hàng cần xây dựng chính sách mức phí dịch vụ phù hợp sao cho vừa đảm bảo lợi ích người gửi tiền, vừa đàm bảo nguồn thu, đồng thời vẫn duy trì khả năng cạnh tranh và thu hút khách hàng.
Đa phần khách hàng đều mong muốn vừa được hưởng lãi suất cao, vừa có thể chủ động rút tiền để đáp ứng nhu cầu cá nhân mà không bị mất lãi, điều này hoàn toàn có thể thực hiện được bằng hình thức “cho vay cầm cố sổ tiết kiệm” để đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn kịp thời trong thời gian sổ tiết kiệm chưa đến hạn. Tuy nhiên nhiều khách hàng vẫn chưa biết đến loại hình dịch vụ này khiến khách hàng cảm thấy do dự khi quyết định gửi tiền tiết kiệm, các ngân hàng nên đánh vào tâm lý này của khách hàng tập trung nhấn mạnh vào việc bảo toàn lãi cho khách hàng trong khi vẫn có thể chủ động sử dụng tiền khi thật cần thiết, khiến khách hàng cảm thấy tự tin và chủ động hơn trong quá trình gửi tiền. Bện cạnh đó các ngân hàng cần nghiên cứu đơn giản hóa thủ tục và quy trình làm việc nhằm thực hiện nghiệp vụ “cho vay cầm cố sổ tiết kiệm” được tiến hành nhanh chóng và chính xác hơn. Ngoài ra cần mở rộng dịch vụ này bằng các hình thức trực tuyến thông qua internet banking, mobile banking…để khách hàng có thể tự thực hiện giao dịch mà không cần đến ngân hàng, nhằm tăng tính chủ động và tạo thuận lợi nhất cho người gửi tiền khi có nhu cầu.
3.1.4 Mở rộng và phân bổ chi nhánh/ phòng giao dịch hợp lý, thiết lập thời gian làm việc thuận lợi để giao dịch:
Nhân tố tiếp theo cũng có tác động đáng kể đến quyết định lựa chọn ngân hàng gửi tiền tiết kiệm là “thuận tiên giao dịch”- là việc dễ dàng trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng.
Các ngân hàng trong nước hiện nay đang nỗ lưc
mở rôṇ g maṇ g lưới chi
nhánh/ phòng giao dịch (CN/PGD) của mình nhằm củng cố và mở rộng thị phần và gia tăng rào cản đối với các ngân hàng nước ngoài muốn tham gia vào thi ̣trường
nôi
điạ . Măc
dù số lươn
g CN /PGD tăng maṇ h nhưng mứ c đô ̣phân bố ở TPHCM
không đồng đều , chủ yếu tập trung chủ yếu ở các quận nội thành. Do đó các ngân hàng cần tiến hành rà soát mạng lưới giao dịch của mình trên địa bàn TPHCM, xây dựng kế hoạch bố trí lại hoặc bố trí mới các điểm giao dịch sao cho tạo được sự thuận lợi và cảm giác thoải mái nhất cho khách hàng khi giao dịch. Các CN/PGD cần đảm bảo yếu tố dễ tiếp cận, dễ nhận biết và phải được bảo vệ một cách nghiêm ngặt, tốt nhất các ngân hàng nên thiết kế hầm để xe thay cho việc để xe ngay vỉa hè của khách hàng, nhằm tạo mỹ quan cho ngân hàng và đảm bảo an toàn cho người gửi tiền khi đến giao dịch tiền mặt.
Các ngân hàng cần nghiên cứu mở rộng các CN/PGD tại các siêu thị và trung tâm thương mại- nơi tập trung lượng khách hàng tương đối lớn, nhằm tạo thuận lợi tối đa cho khách hàng, giải đáp thắc mắc kịp thời và tạo độ “phủ sóng” khiến khách hàng nhớ về ngân hàng mình khi có nhu cầu giao dịch, qua đây thu hút thêm nhiều hơn lượng khách hàng so với CN/PGD thông thường.
Tuy nhiên, việc mở rộng mạng lưới CN/PGD không hề đơn giản, đòi hỏi các ngân hàng phải thỏa mãn khá nhiều điều kiện ràng buộc theo thông tư 21 quy định về mạng lưới hoạt động của NHTM có hiệu lực từ 23/10/2013 về vốn điều lệ, tình hình hoạt động kinh doanh, tỷ lệ nợ xấu…Do đó để thực hiện việc mở rộng mạng lưới CN/PGD đòi hỏi ngân hàng phải hoạt động hiệu quả, tỷ lệ nợ xấu thấp và hoạt động một cách an toàn.
Để tạo thuận tiện cho khách hàng, ngoài các kênh giao dịch truyền thống như CN/PGD, thì kênh phân phối điê ̣n tử được xem là một giải pháp thay thế tích cực cho các CN/PGD truyền thống bởi chi phí đầu tư rẻ, khách hàng có nhiều cơ hội lựa
chọn, khả năng phục vụ 24/7... là những ưu thế nổi trội của kênh phân phối điện tử .
Do đó, các ngân hàng nên khuyến khích sử dụng dịch vụ internet banking, mobile banking, SMS banking, ATM, POS…bằng các chính sách phí, khuyến mãi, đồng