Bảng 2.15: Phân tích ANOVA
Tổng bình phương | Df | Trung bình bình phương | F | Sig. | ||
1 | Hồi quy | 91,309 | 5 | 18,262 | 44,331 | 0,000(a) |
Số dư | 61,379 | 149 | 0,412 | |||
Tổng | 152,688 | 154 | ||||
a. Các yếu tố dự đoán: (Hằng số), LI, KNTC, AHNT, AHNH, AN_NKN |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Kết Quả Kinh Doanh Của Mb Huế Giai Đoạn 2009 - 2011
- Sự Lựa Chọn Của Khách Hàng Về Các Mức Kỳ Hạn Gửi Tiết Kiệm
- Xác Định Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Lựa Chọn Dịch Vụ Tiền Gửi Tiết Kiệm Tại Ngân Hàng Của Khách Hàng Cá Nhân, Kết Hợp Đánh Giá Độ Tin
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội chi nhánh Huế - 10
- Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm ngân hàng của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Quân đội chi nhánh Huế - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Ngoài ra, Hệ số tương quan dưới đây cho thấy rằng, kết quả kiểm định tất cả các nhân tố đều cho kết quả p – value (Sig.) < 0,05; điều này chứng tỏ rằng có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H0 đối với các nhân tố này, hay các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H5 được chấp nhận ở mức ý nghĩa là 95%.
Bảng 2.16 : Hệ số tương quan
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hoá | Hệ số hồi quy chuẩn hoá | T | Sig. | |||
B | Std. Error | Beta | ||||
1 | Hằng số | 0,032 | 0,052 | 0,628 | 0,531 | |
0,296 | 0,052 | 0,298 | 5,740 | 0,000 | ||
Khả năng tiếp cận dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng | 0,410 | 0,052 | 0,413 | 7,958 | 0,000 | |
Ảnh hưởng của người thân | 0,236 | 0,051 | 0,238 | 4,580 | 0,000 | |
Ảnh hưởng của Ngân hàng | 0,512 | 0,052 | 0,514 | 9,886 | 0,000 | |
Sự an toàn_Tác động người | 0,149 | 0,051 | 0,150 | 2,892 | 0,004 | |
có kinh nghiệm | ||||||
Biến phụ thuộc: SỰ LỰA CHỌN DỊCH VỤ TIỀN GỬI TIẾT KIỆM |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Từ những phân tích trên, ta có được phương trình mô tả sự biến động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân.
SLC = 0,032 + 0,296LI + 0,410KNTC + 0,236AHNT + 0,512AHNH + 0,149AT_NKN
Dựa vào mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân ta có thể nhận thấy hệ số β1 = 0,296
có nghĩa là khi Nhân tố 1 thay đổi 1 đơn vị trong khi các nhân tố khác không đổi thì làm cho sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân cũng biến động cùng chiều 0,296 đơn vị. Đối với Nhân tố 2 có hệ số β2 = 0,410; cũng có nghĩa là Nhân tố 2 thay đổi 1 đơn vị thì sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân cũng thay đổi cùng chiều 0,410 đơn vị. Giải thích tương tự đối với các biến còn lại (trong trường hợp các nhân tố còn lại không đổi).
Như vậy, dựa trên kết quả phân tích hổi quy mà tôi đã tiến hành như ở trên, có thể nhận thấy rằng nhân tố “Ảnh hưởng của Ngân hàng” là có tác động lớn nhất đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân, với hệ số β4
= 0,512. Nhận xét về hiện tượng này, khi khách hàng lựa chọn một hình thức nào đó
CÁC YẾU TỐ KHÁC
để đầu tư như vàng, bất động sản, chứng khoán hay gửi tiết kiệm, ... thì những tác động từ phía tổ chức cung cấp các loại hình đầu tư đó cho khách hàng là khá quan trọng, trong lĩnh vực Ngân hàng cũng vậy, sự tác động của Ngân hàng, chẳng hạn như cung cấp thật nhiều tiện ích cho khách hàng khi họ gửi tiết kiệm, hay tổ chức các chương trình các sự kiện khuyến mãi, gia tăng thương hiệu và uy tín của Ngân hàng trên thị trường, có tác động rất lớn đến hành vi lựa chọn kênh đầu tư của khách hàng, khách hàng sẽ cảm thấy lợi ích mà họ được hưởng từ dịch vụ tiền gửi tiết kiệm.
40,2%
NHÂN TỐ GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH
HỆ SỐ β
LI H1
KNTC H2
AHNT H3
AHNH H4
AT_NKN H5
0,296
0,410
0,236
0,512
0,149
59,8%
SỰ LỰA CHỌN DỊCH VỤ GỬI TIẾT KIỆM
Biểu đồ 2.11: Mô hình hồi quy các nhân tố tác động đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
2.2.5. Đánh giá sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân thông qua giá trị trung bình
2.2.5.1. Mô tả sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân thông qua giá trị trung bình các nhóm nhân tố đã được rút trích
Để có được những đánh giá về sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân, tôi đã tiến hành phân tích giá trị trung bình của từng nhóm nhân tố mà tôi đã rút trích được trong phần trên. Kết quả về đánh giá giá trị trung binh được trình bày ở bảng sau đây:
Bảng 2.17: Kết quả mô tả sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng
bằng giá trị trung bình
Trung bình | Thấp nhất | Cao nhất | |
1.Lợi ích của dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng | 3,1691 | 1,17 | 5 |
2.Khả năng tiếp cận dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng | 3,8295 | 1 | 5 |
3.Ảnh hưởng của người thân | 3,6986 | 1,33 | 5 |
4.Ảnh hưởng của Ngân hàng | 3,8224 | 2 | 5 |
5.Sự an toàn_Tác động người có kinh nghiệm | 3,7695 | 1 | 5 |
6.Sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm | 3,7879 | 2,25 | 5 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Nhìn vào bảng trên, có thể nhận xét ban đầu rằng, đánh giá chung của khách hàng đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm là trên mức trung bình, trị trung
bình tương ứng là 3,7879.
Tuy nhiên, để có những đánh giá một cách chi tiết và chính xác nhất đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân, tôi tiếp tục dựa vào bảng trên để phân tích sâu hơn vào các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của sinh viên. Chẳng hạn, đối với các nhân tố như “Khả năng tiếp cận dịch vụ của Ngân hàng”, “Ảnh hưởng của Ngân hàng”, “Sự an toàn_Tác động của người có kinh nghiệm” thì đánh giá chung của khách hàng đối với sự tác động sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm ở mức cao nhất, trị trung bình lần lượt tương ứng là 3,8295; 3,8224; 3,7695.
Như vậy, kết quả phân tích giá trị trung bình của từng nhóm nhân tố, phần nào cho ta cái nhìn một cách tổng thể về các nhân tố tác động đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng. Nhìn chung, các kết quả này cũng khá phù hợp với mô hình hồi quy mà tôi đã phân tích ở phần trên.
Ảnh hưởng từ phía Ngân hàng vẫn có tác động khá mạnh đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm của khách hàng, đó chính là các chương trình khuyến mãi, dịch vụ gia tăng từ phía khách hàng hay uy tín của Ngân hàng. Điều này cũng phản ánh tương đối sát với thực tế bên ngoài, khi mà mặt bằng lãi suất tại các Ngân hàng hiện nay gần như là bằng nhau với trần lãi suất huy động là 12%, do đó, các Ngân hàng chỉ có thể cạnh tranh nhau bằng uy tín của chính Ngân hàng mình, bằng các chương trình khuyến mãi dành cho khách hàng, đặc biệt, hiện nay các chương trình khuyến mãi đang được các Ngân hàng đưa ra thường xuyên với tỷ lệ trúng thưởng rất cao dành cho khách hàng, điều này mặc dù không trái với quy định của Ngân hàng Nhà nước, nhưng nó phản ánh được mức độ cạnh tranh khốc liệt trong thị trường tài chính và Ngân hàng hiện nay. Ngoài ra, việc gia tăng các chương trình khuyến mãi, trong bối cảnh các kênh đầu tư khác không còn sức hấp dẫn nữa, chẳng hạn như vàng đang đối mặt với xu hướng giảm rõ rệt, bất động sản đóng băng, tỷ giá ngoại tệ ổn định trong nhiều tháng qua, cũng như thị trường chứng khoán vẫn đang có dấu hiệu hồi phục nhưng không có xu hướng rõ ràng và tiềm ẩn nhiều rủi ro, thì đây là một cách thức thu hút khách hàng đến với dịch vụ tiền gửi tiết kiệm mà không đầu tư vào các lĩnh vực khác..
2.2.5.2. Kiểm định One_Sample T_test đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân
Qua cuộc điều tra mà nghiên cứu thực hiện để lấy ý kiến của khách hàng về dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng, có nhiều khách hàng đồng ý lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng. Tuy nhiên, để có thể khẳng định sự đánh giá của khách hàng đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng ở mức độ nào, thì tôi tiến hành kiểm định.
Tôi tiến hành kiểm định về giá trị trung bình một tổng thể (One_Sample T_test) đối với nhân tố “Sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng”; đây là nhân tố được rút trích sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA đối với biến “Đánh giá chung” như trên. Thang đo đo lường biến quan sát này được xây dựng trên thang đo Likert 5 điểm. Các lựa chọn bắt đầu từ giá trị là 1 = “Hoàn toàn không đồng ý” cho đến 5 = “Hoàn toàn đồng ý”. Với giá trị 3 có nghĩa là thái độ “Trung lập”; như vậy với sự lựa chọn lớn hơn 3 thì có nghĩa là đánh giá về việc lựa chọn xu hướng gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân là ở mức vừa phải cho đến cao.
Trước khi tiến hành kiểm định One Sample T – Test thì điều kiện bắt buộc là đảm bảo dữ liệu thu thập được tuân theo quy luật phân phối chuẩn hoặc xấp xỉ chuẩn. Dựa theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, thì với số lượng mẫu lớn hơn 30 là biến quan sát đã xấp xỉ chuẩn. Trong các nghiên cứu gần đây, có một số nhà khoa học cho rằng, mẫu điều tra phải đảm bảo lớn hơn 100 mẫu thì mới coi là xấp xỉ chuẩn. Riêng trong nghiên cứu này, số mẫu mà tôi tiến hành thu thập được hợp lệ là 167 > 100. Do đó, có thể kết luận, dữ liệu dùng để tiến hành kiểm định One_Sample T_test là hợp lệ.
Bảng 2.18: Kết quả kiểm định One_Sample T_test
Sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng | N | Mean | Test Value = 3 | Test Value = 4 | ||
167 | 3,7879 | T | Sig. (2-tailed) | T | Sig. (2-tailed) | |
16,209 | 0,000 | - 4,363 | 0,00 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Sau khi kiểm tra phân phối chuẩn của dữ liệu, tôi tiến hành kiểm định với nhiều giá trị kiểm định nhằm tìm ra giá trị trung bình tổng thể thích hợp nhất. Với nghi vấn là mức độ đánh giá về sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân là cao, tôi đã xây dựng các cặp giả thiết kiểm định sau:
Cặp giả thiết kiểm định 1:
H0: Đánh giá đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân ở mức độ trung lập (M=3)
H1: Đánh giá đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân khác mức độ trung lập (M 3)
Mục đích của việc tiến hành kiểm định với là giá trị kiểm định là 3 để xem thử đánh giá đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân có cao hay không. Với mức ý nghĩa 95%, kiểm định cho kết quả p-value bé hơn 0,05 có nghĩa là đủ bằng chứng thống kê bác bỏ giả thiết H0 và chấp nhận giả thiết H1. Bên cạnh đó, giá trị trung bình của kết quả khảo sát là 3,7879 lớn hơn 3, như vậy có nghĩa là giá trị trung bình của tổng thể của kết quả khảo sát lớn hơn 3. Tiếp tục kiểm định giá trị 4, giá trị 4 trong thang đo tương ứng với đánh giá: “Đồng ý”. Ta có cặp giả thuyết sau:
H0: Đánh giá đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân ở mức độ đồng ý (M=4)
H1: Đánh giá đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân ở mức độ khác mức đồng ý (M 4)
Với mức ý nghĩa 95%, kết quả kiểm định cho giá trị Sig. = 0,000 bé hơn 0,05; như vậy đủ bằng chứng thống kê bác bỏ giả thiết H0, chấp nhận giả thuyết H1.
Vậy qua kiểm định One Sample T – test với hai giá trị kiểm định là 3, 4; ta có thể
thấy được rằng, mức độ đánh giá đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân là ở mức trung lập cho đến mức đồng ý. Tức là mức độ mong muốn của khách hàng, muốn lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng là tương đối cao hơn mức trung bình, tuy nhiên, đây vẫn chưa phải là lựa chọn tốt nhất theo như đánh giá của khách hàng.
2.2.6. Kiểm định mối liên hệ giữa đặc điểm của khách hàng đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân
2.2.6.1. Ảnh hưởng của độ tuổi đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân
Phân tích phương sai ANOVA để xem xét sự khác biệt về mức độ đánh giá của khách hàng đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân.
Bảng 2.19: Kết quả kiểm định phương sai về độ tuổi
Sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng | |||
Levene Statistic | df1 | df2 | Sig. |
0,622 | 3 | 160 | 0,602 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Bảng 2.20: Kết quả kiểm định ANOVA về sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng theo nhóm độ tuổi
Sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng | |||||
Sum of Squares | Df | Mean Square | F | Sig. | |
Between Groups | 4,621 | 3 | 1,540 | 1,556 | 0,202 |
Within Groups | 158,379 | 160 | 0,990 | ||
Total | 163,000 | 163 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS) Bảng 2.19 kết quả kiểm định phương sai. Với mức ý nghĩa 0,602 có thể nói phương sai của sự đánh giá tầm quan trọng của yếu tố “Sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng” của khách hàng cá nhân giữa 4 nhóm độ tuổi không khác nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Như vậy kết quả phân tích ANOVA ở bảng 2.20
có thể sử dụng tốt.
Với mức Sig.= 0,202 > 0,05, nên có thể kết luận không có sự khác biệt về đánh giá sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân giữa 4 nhóm độ tuổi.
2.2.6.2. Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân
Tương tự, để xem xét liệu yếu tố nghề nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân, phân tích phương sai ANOVA cũng được áp dụng.
Theo bảng kết quả kiểm định mức độ đồng nhất phương sai (Test of Homogeneity of Variances), với mức ý nghĩa Sig. = 0,144 có thể nói phương sai về sự đánh giá sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân của các nhóm nghề nghiệp là không khác nhau. Như vậy, kết quả phân tích ANOVA có thể dùng được.
Bảng 2.21: Kết quả kiểm định ANOVA về sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng theo nhóm nghề nghiệp
Sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng | |||||
Sum of Squares | df | Mean Square | F | Sig. | |
Between Groups | 6,026 | 3 | 2,009 | 2,040 | 0,110 |
Within Groups | 156,510 | 159 | 0,984 | ||
Total | 162,536 | 162 |
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)
Theo kết quả phân tích ANOVA, với mức ý nghĩa Sig. = 0,11 > 0,05 nên có thể kết luận không có sự khác biệt về sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, nếu chúng ta chấp nhận mức độ tin cậy của phép kiểm định này là khoảng 88%, thì có thể nói có sự khác biệt đối với sự lựa chọn dịch vụ tiền gửi tiết kiệm tại Ngân hàng của khách hàng cá nhân giữa các nhóm nghề nghiệp khác nhau. Đây có thể là cơ sở, hay một hướng nghiên cứu tiếp theo để làm rõ hơn về sự khác biệt này.