định này về mối quan hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và biến độc lập. Giá trị F
được lấy từ bảng phương sai ANOVA.
Bảng 2.26: Bảng kiểm định độ phù hợp của mô hình
ANOVAa
Tổng bình phương | df | Trung bình bình phương | F | Mức ý nghĩa | |
Hồi quy | 72.607 | 5 | 14.521 | 50.570 | .000b |
Phần dư | 57.144 | 199 | .287 | ||
Tổng | 129.751 | 204 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lãi Suất Huy Tiền Gửi Tiết Kiệm Usd Lãnh Lãi Cuối Kỳ Của Các Ngân Hàng
- Kết Quả Khảo Sát Lý Do Khách Hàng Gửi Tiết Kiệm
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Thang Đo Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định
- Các Giải Pháp Tác Động Đến Quyết Định Gửi Tiền Tiền Tiết Kiệm Của Khách Hàng Tại Acb
- Ngân Hàng Á Châu, 2012, 2011, 2010, 2009. Báo Cáo Thường Niên 2012, 2011,
- Kết Quả Thống Kê Mô Tả Biến Quan Sát Giới Tính
Xem toàn bộ 127 trang tài liệu này.
a.Biến phụ thuộc: Quyết định gửi tiết kiệm
b. Dự báo: (Hằng số), Chính sách hậu mãi(HM), Kênh phân phối (KPP), Chất lượng dịch vụ (CLDV), Thương hiệu ngân hàng (TH), Lãi suất tiết kiệm (LS).
Kết quả kiểm định cho thấy F=50.570 với giá trị Sig = 0.000. Như vậy mô hình hồi quy tuyến tính được xây dựng phù hợp với tập dữ liệu, các biến độc lập trong mô hình có quan hệ với biến phụ thuộc => mô hình có thể sử dụng được.
- Ý nghĩa các hệ số hồi quy riêng phần trong mô hình Bảng 2.27: Kết quả hồi quy sử dụng bằng phương pháp Enter
Variables Entered/Removeda
Variables Entered | Variables Removed | Method | |
1 | F_HM, F_KPP, F_LS, F_TH, F_CLDVb | . | Enter |
a. Dependent Variable: F_QD
b. All requested variables entered.
Coefficientsa
Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa | Hệ số hồi quy chuẩn hóa | t | Sig. | Thống kê đa cộng tuyến | |||
B | Sai số chuẩn | Beta | Độ chấp nhận của biến | VIF | |||
Hằng số | -1.112 | .289 | -3.845 | .000 | |||
Thương hiệu ngân hàng (TH) | .219 | .038 | .296 | 5.828 | .000 | .858 | 1.165 |
Lãi suất (LS) | .318 | .057 | .287 | 5.573 | .000 | .835 | 1.197 |
Kênh phân phối (KPP) | .314 | .061 | .258 | 5.118 | .000 | .874 | 1.144 |
Chất lượng dịch vụ (CLDV) | .173 | .046 | .200 | 3.729 | .000 | .768 | 1.303 |
Hậu mãi (HM) | .236 | .057 | .217 | 4.139 | .000 | .802 | 1.248 |
a. Biến phụ thuộc: Quyết định gửi tiết kiệm
Với dữ liệu nghiên cứu được thì phương trình hồi quy tuyến tính bội thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tại ACB là:
QD = -1.112+ 0.296* TH + 0.287* LS + 0.258*KPP+ 0.200*CLDV+0.217 *HM
Hiện tượng đa cộng tuyến không ảnh hưởng đến kết quả giải thích mô hình vì VIF của mỗi biến độc lập đều < 10. VIF vượt quá 10 đó là dấu hiệu của hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008).
- Kết quả kiểm định các giả thiết
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy giá trị Sig của các biến độc lập TH, LS, KPP, CLDV, HM đều nhỏ hơn .005. Từ kết quả này, có cơ sở nhận định rằng các biến độc lập TH, LS, KPP, CLDV, HM đều ảnh hưởng đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tại ACB. Hệ số hồi quy của các biến TH, LS, KPP, CLDV, HM lần
lượt là: 0.296; 0.287; 0.258; 0.200; 0.217. Điều này cho thấy tác động của nhân tố Thương hiệu ngân hàng đến quyết định gửi tiết kiệm là lớn nhất, kế tiếp là nhân tố Lãi suất tiết kiệm, Kênh phân phối, Chính sách hậu mãi và cuối cùng là Chất lượng dịch vụ. Tất cả các nhân tố TH, LS, KPP, CLDV, HM đều ảnh hưởng cùng chiều đến QD.
Bảng 2.28: Kết quả kiểm định các giả thiết
Kết quả kiểm định | |
H1: Thương hiệu ngân hàng có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng | Chấp nhận |
H2: Lãi suất tiết kiệm có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng | Chấp nhận |
H3: Kênh phân phối có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng | Chấp nhận |
H4: Chất lượng dịch vụ có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng | Chấp nhận |
H5: Chính sách hậu mãi có tác động cùng chiều đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng | Chấp nhận |
Dựa vào bảng 2.28, các giả thiết H1, H2, H3, H4, H5 đều được chấp nhận. Điều này nghĩa là khi gia tăng các yếu tố này sẽ làm tăng khả năng quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng.
Kết quả phân tích cũng cho thấy, mô hình lý thuyết đề xuất thích hợp với
nghiên cứu và dữ liệu nghiên cứu. Các giả thiết nghiên cứu đều được chấp nhận.
- Kết quả phân tích mô hình hồi quy
Kếtquảphân tích hồi quy cho thấy nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến Quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng là nhân tốThương hiệu ngân hàng (TH), tiếp đến lần lượt là nhân tố Lãi suất tiết kiệm (LS), nhân tố Kênh phân phối (KPP), nhân tố Chất lượng dịch vụ (CLDV), và cuối cùng là nhân tố Chính sách hậu mãi (HM). Và
mô hình hồi quy giải thích được đến 54.9 % sự biến thiên của quyết định gửi tiết
kiệm của khách hàng.
- Kiểm định sự khác biệt của các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi
tiết kiệm của khách hàng bằng kiểm định Anova
Phân tích Anova để xem xét mối quan hệ giữa giới tính, tuổi, trình độ, nghề nghiệp, thu nhập có ảnh hưởng như thế nào đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng.
Các giả thiết Ho được đề ra:
- Ho: Không có sự khác về quyết định gửi tiết kiệm giữa các nhóm khách
hàng nam và nữ.
- Ho: Không có sự khác về quyết định gửi tiết kiệm giữa các nhóm khách
hàng có độ tuổi khác nhau.
- Ho: Không có sự khác về quyết định gửi tiết kiệm giữa các nhóm khách
hàng có trình độ khác nhau.
- Ho: Không có sự khác về quyết định gửi tiết kiệm giữa các nhóm khách
hàng có nghề nghiệp khác nhau.
- Ho: Không có sự khác về quyết định gửi tiết kiệm giữa các nhóm khách
hàng có thu nhập khác nhau
Bảng 2.29: Kết quả phân tích Anova
Sum of Squares | df | Mean Square | F | Sig. | |
Giới tính | |||||
Between Groups Within Groups Total | .147 129.604 129.751 | 1 203 204 | .147 .638 | .230 | .632 |
Tuổi | |||||
Between Groups Within Groups Total | 1.382 128.368 129.751 | 3 201 204 | .461 .639 | .721 | .540 |
Between Groups Within Groups Total | 1.330 128.420 129.751 | 3 201 204 | .443 .639 | .694 | .557 |
Nghề nghiệp | |||||
Between Groups Within Groups Total | .645 129.106 129.751 | 3 201 204 | .215 .642 | .335 | .800 |
Thu nhập | |||||
Between Groups Within Groups Total | .691 129.060 129.751 | 3 201 204 | .230 .642 | .359 | .783 |
Qua kết quả kiểm định Anova cho thấy các giá trị sig đều lớn hơn 0.05 nên giả thuyết Ho được chấp nhận, có nghĩa là không có sự khác biệt về quyết định gửi tiết kiệm giữa các nhóm khách hàng có giới tính, độ tuổi, trình độ, thu nhập, nghề nghiệp khác nhau.
- Hành vi của khách hàng sau khi gửi tiết kiệm
Bảng 2.30: Thống kê quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng trong tương lai
Khách hàng | Tỷ lệ phần trăm | |
Chắc chắn | 173 | 84.4% |
Không chắc chắn | 32 | 15.6% |
Tổng cộng | 205 | 100% |
(Nguồn: Kết quả thu thập thông tin)
Biểu đồ 1: Thống kê quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng trong tương lai
QUYẾT ĐỊNH GỬI TIẾT KIỆM
CỦA K ÁCH HÀNG
Chắc chắn
Không chắc chắn
H
Với kết quả thống kê bảng 2.30, sau khi gửi tiết kiệm tại ACB, khách hàng quyết định sẽ tiếp tục gửi tiết kiệm tại ACB chiếm 84.4 %, lượng khách hàng chưa chắc chắn tiếp tục gửi tiết kiệm tại ACB chỉ chiếm 15.6 %. Điều này cho thấy đa số
khách hà g đều hài lòng với dịch vụ gửi tiết kiệm tại ACB, chỉ một số ít khách hàng
chưa thỏa mãn hoặc có nhu cầu sử dụng nguồn tiền nên tạm thời chưa tiếp tục gửi
tiết kiệm tại ACB.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Chương hai đã trình bày kết quả nghiên cứu (kết quả kiểm định các thang đo, kiểm định mô hình và các giả thiết nghiên cứu). Kết quả phân tích nhân tố cho thấy có năm nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng là nhân tố Thương hiệu ngân hàng (TH), kế đến lần lượt là nhân tố Lãi suất tiết kiệm (LS), nhân tố Kênh phân phối (KPP), nhân tố Chính sách hậu mãi (HM) và cuối cùng là nhân tố Chất lượng dịch vụ (CLDV). Chương tiếp theo sẽ đưa ra giải pháp tác động đến quyết định gửi tiết kiệm của khách hàng tại ACB.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÁC ĐỘNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH GỬI TIỀN TIẾT KIỆM CỦA KHÁCH HÀNG TẠI NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU
3.1 Định hướng chiến lược phát triển của ACB
Định hướng chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 được xây dựng và thông qua từ đầu năm 2011.
Tinh thần chủ đạo của định hướng chiến lược phát triển giai đoạn 2011-2015 nhằm đưa ACB phát triển là “Ngân hàng của mọi nhà,” chiếm vị trí hàng đầu trong hệ thống ngân hàng Việt Nam. Định hướng chiến lược này gồm 2 nội dung lớn: Chiến lược hoạt động kinh doanh, trong đó tinh thần cốt lòi là tập trung phát triển hoạt động ngân hàng thương mại đa năng với các phân đoạn khách hàng mục tiêu, nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB để tăng cường vị thế trên thị trường; Chiến lược tái cấu trúc, nâng cao năng lực thể chế.
ACB đã thực hiện chiến lược trong năm 2011 - 2012
- Về hoạt động kinh doanh: Đã khẳng định nguyên tắc là ACB tập trung vào hoạt động lòi là kinh doanh NHTM. Năm 2011, ACB đã thực hiện 5 tiểu dự án thuộc 2 khối kinh doanh và đã kết thúc giai đoạn dự án để bắt đầu triển khai trên toàn hệ thống trong năm 2012.
- Về nâng cao năng lực thể chế: Đã kiện toàn một bước tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản trị, các ủy ban của Hội đồng quản trị. Đã và đang tiếp tục xây dựng mới, bổ sung năng lực quản trị rủi ro, tài chính, quản trị nguồn nhân lực,... Hiện đang tiếp tục triển khai đổi mới tổ chức và hoạt động Khối Thị trường tài chính (trước đây là Khối Ngân quỹ), Khối Công nghệ thông tin, ACBS,…Đã chuẩn bị chương trình chuyển đổi kênh phân phối theo hướng chuyển hệ thống một cấp hiện nay thành hệ thống hai cấp. Chuẩn bị dự án thay đổi thiết kế, bố trí kênh phân phối phù hơp hơn với mô hình ngân hàng bán lẻ.
- Năm 2011, năm đầu của giai đoạn phát triển kinh tế 2011 - 2015, nền kinh tế Việt Nam đã đối mặt với nhiều thách thức, GDP chỉ tăng hơn 6%, thấp hơn so với nhiều năm trướcđó.Năm2012vừaquađánhdấumộtnămđặcbiệt