Trường ĐạihọcKinhtếHuế
Vốn và tài sản có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn và tài sản càng lớn sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm thế chủ động, tận dụng được thời cơ, nắm đầu các xu hướng, tạo ra sức mạnh tổng hợp cho doanh nghiệp.
Bảng 2.2 trên được xây dựng dựa vào bảng cân đối kế toán. Dựa trên bảng này ta có thể thấy được rằng tổng tài sản và tổng nguồn vốn có sự tăng trưởng qua các năm và có sự đột phá vào năm 2016.
- Xét phía tài sản: Năm 2015 đạt 1.594.888 triệu đồng tăng 457.036 triệu đồng tương ứng với 40,17% so với năm 2014. Nguyên nhân do năm này ngân hàng có sự tăng trưởng mạnh trong đầu tư cho vay. Điều này có thể bắt nguồn từ sự khởi sắc của nền kinh tế. Ngân hàng có những quyết định đầu tư mạo hiểm hơn, tăng vốn đầu tư ở các ngành nghề mang lại lợi nhuận tốt cho ngân hàng. Năm 2016 tăng 0,40% so với năm 2015. Đây là mức tăng tương đối nhỏ, các mục trong tài sản đều có sự dao động không lớn lắm. Các khoản đầu tư giữ ở mức ổn định. Năm 2016, Ngân hàng đầu tư xây dựng tuy nhiên vẫn chưa hoàn thiện. Do vậy, nhiều công trình vẫn chưa đưa được vào tài sản khiến cho tài sản biến động không nhiều.
- Xét phía nguồn vốn: Tình hình nguồn vốn tăng theo các năm. Có thể nhận thấy trong năm 2015 tiền gửi tổ chức kinh tế, cá nhân tăng mạnh. Là nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng mạnh về nguồn vốn. Nền kinh tế năm 2015 có sự hồi phục mạnh mẽ kéo theo theo sự khởi sắc của nhiều nền kinh tế trong nước, trong đó có ngân hàng. Năm 2016, nguồn vốn về tổng thể tăng nhẹ. Đây là năm mà ngành ngân hàng có nhiều sự kiện nổi bật. Tăng trưởng tín dụng năm 2016 được duy trì quanh mức 16-17% cho toàn bộ nền kinh tế [9]. Đây là năm mà ngành ngân hàng xảy ra hiện tượng thừa thanh khoản. Mặc dù tiền gửi cá nhân và các tổ chức kinh tế giảm tuy vậy có sự tăng trưởng trong mục vốn và các quỹ. Do vậy, vẫn có sự tăng trưởng nhẹ trong nguồn vốn.
36
Trường ĐạihọcKinhtếHuế
2.1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank – Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2016
Bảng 2. 3: Kết quả hoạt động kinh doanh tại Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm | So sánh | |||||||||
2014 | 2015 | 2016 | 2015/2014 | 2016/2015 | ||||||
Giá trị | % | Giá trị | % | Giá trị | % | +/- | % | +/- | % | |
Thu nhập | 153.335 | 100,00 | 162.340 | 100,00 | 187.186 | 100,00 | 9.005 | 5,87 | 24.846 | 15,30 |
Thu nhập từ hoạt động tín dụng | 129.859 | 84,69 | 137.122 | 84,47 | 144.610 | 77,25 | 7.263 | 5,59 | 7.488 | 5,46 |
-Thu lãi tiền gửi | 1.662 | 1,21 | 1.680 | 1,23 | 1.662 | 0,89 | 18 | 1,08 | -18 | -1,07 |
-Thu lãi cho vay | 127.357 | 92,88 | 134.472 | 98,07 | 142.055 | 75,89 | 7.115 | 5,9 | 7.583 | 5,64 |
-Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh | 839 | 0,61 | 969 | 0,71 | 891 | 0,48 | 130 | 15,49 | -78 | -8,05 |
Thu nhập phí từ hoạt động dịch vụ | 6.424 | 3,96 | 5.822 | 3,59 | 5.111 | 2,73 | -602 | -9,37 | -711 | -12,21 |
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại hối | 733 | 0,45 | 519 | 0,32 | 893 | 0,48 | -214 | -29,20 | 374 | 72,06 |
Thu nhập từ hoạt động kinh doanh khác | 1.119 | 0,69 | 1.921 | 1,18 | 1.421 | 0,76 | 802 | 71,67 | -500 | -26,03 |
Thu nhập khác | 15.198 | 9,36 | 16.954 | 10,44 | 25.149 | 13,44 | 1.756 | 11,55 | 8.195 | 48,34 |
Chi phí | 145.604 | 100,00 | 126.633 | 100,00 | 149.360 | 100,00 | -18.971 | -13,03 | 22.727 | 17,95 |
Chi phí hoạt động tín dụng | 73.987 | 58,43 | 74.105 | 58,52 | 87.243 | 58,41 | 118 | 0,16 | 13.138 | 17,73 |
Chi phí hoạt động dịch vụ | 935 | 0,74 | 786 | 0,62 | 992 | 0,66 | -149 | -15,94 | 206 | 26,21 |
Chi phí hoạt động kinh doanh ngoại hối | 92 | 0,07 | 96 | 0,08 | 140 | 0,09 | 4 | 4,35 | 44 | 45,83 |
Chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí | 63 | 0,05 | 54 | 0,04 | 87 | 0,06 | -9 | -14,29 | 33 | 61,11 |
Chi phí hoạt động kinh doanh khác | 2.156 | 1,70 | 2.491 | 1,97 | 2.010 | 1,35 | 335 | 15,54 | -481 | -19,31 |
Chi phí cho nhân viên | 28.658 | 22,63 | 23.330 | 18,42 | 22.820 | 15,28 | -5.328 | -18,59 | -510 | -2,19 |
Chi về tài sản | 2.823 | 2,23 | 2.701 | 2,13 | 2.820 | 1,89 | -122 | -4,32 | 119 | 4,41 |
Chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng | 21.747 | 17,17 | 1.116 | 0,88 | 14.726 | 9,86 | -20.631 | -94,87 | 13.610 | 1219,53 |
Chi phí khác | 9.265 | 7,32 | 14.653 | 11,57 | 9.829 | 6,58 | 5.388 | 58,15 | -4.824 | -32,92 |
Lợi nhuận | 7.731 | 35.707 | 37.826 | 27.976 | 361,87 | 2.119 | 5,93 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mối Quan Hệ Giữa Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Và Chất Lượng Dịch Vụ
- Tổng Quan Về Về Tín Dụng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại
- Lịch Sử Hình Thành Và Phát Triển Của Agribank - Chi Nhánh Thừa Thiên Huế
- Biểu Đồ Thể Hiện Mẫu Phân Theo Nghề Nghiệp Của Khách Hàng
- Tổng Biến Động Được Giải Thích Của “Mức Độ Hài Lòng”
- Mô Hình Các Nhân Tố Tác Động Đến Mức Độ Hài Lòng Hài Lòng
Xem toàn bộ 123 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng Kế toán-Ngân quỹ Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
37
Trường ĐạihọcKinhtếHuế
Việc phân tích kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cho ta cái nhìn toàn diện về tổng doanh thu, chi chí lợi nhuận của một doanh nghiệp. Nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem lại lợi nhuận hay không - nghĩa là liệu thu nhập thuần dương hay âm.
Qua bảng 2.3 ta thấy được:
- Về thu nhập: Có sự biến động trong ba năm. Năm 2015 với thu nhập 162.340 triệu đồng tăng 9.005 triệu đồng tương ứng với 5,87% so với năm 2014. Sang năm 2016, thu nhập đạt 187.186 tăng 24.846 tương ứng với 15,30%.
Thu nhập chủ yếu xuất phát từ thu lãi cho vay với phần trăm chiếm đến 98, 07% trong năm 2015 và 75,89% năm 2016. Do vậy, không sai khi nó rằng, cho vay là hoạt động mang lại nhiều thu nhập nhất cho ngân hàng. Cụ thể, năm 2015 mức thu lãi cho vay đạt 134.472 triệu đồng tăng 7.115 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng với mức tăng 5,59%. Năm 2016, mức thu lãi cho vay tăng 5,64% so với năm 2015 đạt mức
134.472 triệu đồng. Việc thu lãi cho vay chiếm tỉ trọng lớn làm cho việc thu lãi tín dụng đóng vai trò quan trọng việc tạo nguồn thu nhập cho ngân hàng.
- Về chi phí: Chi phí kinh doanh thể hiện những hao phí liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xem xét chi phí để đưa ra những đánh giá liên quan đến việc sử dụng nguồn vốn như thế nào. Chi phí được thể hiện qua 3 năm như sau:
Năm 2015 đạt 126.633 triệu đồng giảm 18.971 triệu đồng, tương ứng giảm 13,03% so với năm 2014. Sang năm 2016, chi phí có sự tăng nhẹ lên mức 149.360 triệu đồng tương ứng tăng 27.727 triệu đồng so với năm 2015.
Chí phí có sự biến động phụ thuộc rất nhiều vào ba nhóm chi phí chính đó là chi phí hoạt động tín dụng, chi phí cho nhân viên và chi phí dự phòng, bảo toàn và bảo hiểm tiền gửi của khách hàng. Đây là ba nhóm chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí. Trong năm 2015, chi phí hoạt động tín dụng và chi phí cho nhân viên gia tăng tuy nhiên sự giảm thiểu trong chi phí dự phòng, bảo hiểm tiền gửi khiến cho tổng chi phí giảm.
Trường ĐạihọcKinhtếHuế
Năm 2016 chứng kiến sự gia tăng trong tổng chi phí. Sự tăng chi phí chủ yếu là do tăng về chi phí tín dụng với mức tăng 13.138 triệu đồng và tăng chi phí trong dự phòng và bảo đảm tiền gửi với mức tăng 13.610 triệu đồng. Sự gia tăng chi phí có thể bắt nguồn từ việc tăng số lượng giao dịch diễn ra trong kỳ. Việc này cần xem xét với số lượng khách hàng và doanh thu có sự gia tăng hay không khi chi phí tăng để kết luận răng việc tăng chi phí là hợp lí hay không hợp lí.
- Về lợi nhuận: Lợi nhuận có vai trò quan trọng trong việc thể hiện sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Đây chính là động lực thôi thúc doanh nghiệp hoạt động tích cực hơn nữa để khẳng định mình trong môi trường cạnh tranh gay gắt. Đối với Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế, năm 2015 có mức lợi nhuận đạt
357.017 triệu đồng tăng 27.976 triệu đồng tương ứng tăng 61,87% so với năm 2014. Bước qua năm 2016, lợi nhuận tăng nhẹ ở mức 2.119 triệu đồng tương ứng tăng 5,93% đạt mức lợi nhuận 37.826 triệu đồng. Mức lợi nhuận gia tăng cho thấy hoạt động có hiệu quả trong thời gian qua. Đây là dấu hiệu đáng mừng và là động lực cho toàn thể nhân viên cùng đoàn kết phát triển ngân hàng.
2.1.7. Thực trạng phát triển tín dụng cá nhân tại Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế
Trong những năm gần đây, tín dụng cá nhân đang ngày được chú trọng tại Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế. Tín dụng cá nhân chưa phải là mới ở ngân hàng tuy nhiên với sự thay đổi của thời đại và sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu lập nghiệp cũng như tiêu dùng của cá nhân ngày càng tăng.
a. Dư nợ tín dụng cá nhân
Dư nợ tín dụng cá nhân phản ánh quy mô hoạt động tín dụng cá nhân của một ngân hàng. Dư nợ tín dụng cá nhân càng cao chứng tỏ hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng càng phát triển về lượng.
Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân = (Dư nợ tín dụng cá nhân năm (t + 1) / Dư nợ tín dụng cá nhân năm t) * 100%.
Trường ĐạihọcKinhtếHuế
Bảng 2. 4: Dư nợ tín dụng cá nhân giai đoạn 2014-2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2014 | 2015 | 2016 | So sánh | Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng cá nhân | |||||
2015/2014 | 2016/2015 | ||||||||
Dư nợ | Dự nợ | Dự nợ | +/- | % | +/- | % | |||
Tổng dư nợ tín dụng | 911 | 1.843 | 1.894 | 932 | 102,29 | 50 | 2,69 | ||
Dư nợ DN, HGĐ, HTX | 836 | 1.832 | 1.747 | 996 | 119,19 | -85 | -4,87 | Năm 2015 | Năm 2016 |
Dư nợ cá nhân | 75 | 107 | 146 | 31 | 42,40 | 39 | 37,10 | 142,40 | 137,10 |
(Nguồn: Phòng Kế toán- Ngân quỹ, Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
Năm 2014, dư nợ cá nhân là 75 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 8,25% trong tổng dư nợ của ngân hàng. Năm 2015, tỷ trọng dư nợ cá nhân đạt 107 tỷ đồng tăng 42,40% tương đương tăng 31 tỷ đồng. Bước sang năm 2016, tỷ trọng nợ cá nhân tăng đạt 146 tỷ đồng. So với năm 2015, tăng 39 tỷ đồng, tương ướng với 37,10%.
Tỷ nợ tín dụng cá nhân tăng qua các năm. Cụ thể, đạt 140,42% năm 2015 và 137,10% năm 2016. Tuy nhiên có sự biến động trong tỷ trọng. Điều này cho thấy bên cạnh tín dụng cá nhân tăng trưởng thì các loại hình tín dụng khác cũng tăng trưởng với tốc độ lớn hơn nhiều so với tín dụng cá nhân. Tuy nhiên, vẫn có thể nhận thấy sự tăng trưởng tín dụng cá nhân trong ngân hàng. Mặc dù sự tăng trưởng này còn chậm chưa đuổi kịp các loại hình tín dụng khác.
b. Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân thể hiện chất lượng của nghiệp vụ tín dụng cá nhân cũng như cho biết khả năng thu hồi nợ của ngân hàng có tốt hay không và được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu cá nhân.
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân = (Nợ xấu tín dụng cá nhân / Dư nợ tín dụng cá nhân) * 100%.
Trường ĐạihọcKinhtếHuế
Bảng 2. 5: Tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân giai đoạn 2014- 2016
Đơn vị tính: Tỷ đồng
2014 | 2015 | 2016 | So sánh | ||||
2015/2014 | 2016/2015 | ||||||
+/- | % | +/- | % | ||||
Dư nợ cá nhân | 75.163 | 107.030 | 146.741 | 31.867 | 42,40 | 39.711 | 37.10 |
Nợ xấu cá nhân | 261 | 821 | 465 | 560 | 214,5 | -356 | -43.3 |
Tỷ lệ | 0,35 | 0,76 | 0,32 | 0,41 | 117,1 | -0,44 | -57,9 |
(Nguồn: Phòng Kế toán- Ngân quỹ Agribank - Chi nhánh Thừa Thiên Huế)
Tỷ lệ nợ xấu cá nhân biến động qua các năm. Có thể thấy năm 2014, tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,35%. Đến năm 2015 tăng lên 0,76% với giá trị tuyệt đối đạt 821 tỷ đồng. Năm 2016 với sự nổ lực cố gắng lớn từ phía ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cá nhân đạt 0,32%. Mặc dù trong năm 2016, dư nợ tín dụng cá nhân có sự tăng trưởng nhưng ngân hàng quản lý tốt khả năng trả nợ cho khách hàng dẫn đến ngân hàng có số lượng nợ cá nhân xấu giảm. Đây là tín hiệu đáng mừng cho phía ngân hàng trong hoạt động tín dụng cá nhân. Nhưng trên hết để giảm thiểu nợ xấu Agribank
- Chi nhánh Thừa Thiên Huế cần chú trọng hơn nữa vào công tác thẩm định khách hàng ngay từ giai đoạn đầu khi lập hồ sơ vay vốn, bởi với số lượng khách hàng cá nhân nhỏ lẻ, đông đảo thì công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay rất khó khăn, mất nhiều chi phí.
2.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ
2.2.1. Mô tả mẫu khảo sát
Trong quá trình điều tra, thu thập số liệu tiến hành phát ra 200 phiếu điều tra. Sau khi thu thập và thống kê loại 27 phiếu không đạt yêu cầu. Các phiếu điều tra được xây dựng gồm phần điều tra về các nhân tố ảnh hưởng và phần thông tin khách hàng.
Trường ĐạihọcKinhtếHuế
Trong đó, thông tin về đối tượng điều tra điều đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập số liệu, đó cũng là cơ sở để đưa ra những kết luận mang tính khách quan và chính xác. Thông tin khách hàng được mô tả cụ thể như sau:
a. Giới tính khách hàng
NAM
NỮ
48.6%
51.4%
(Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS 23)
Hình 2. 2: Biểu đồ thể hiện mẫu phân chia theo giới tính
Trong 173 mẫu được đưa vào nghiên cứu có 89 nam chiếm 51,4% và 84 nữ chiếm 48,6%. Qua số liệu thấy được rằng số lượng khách hàng là nam giới được khảo sát nhiều hơn nữ giới tuy nhiên chênh lệch không quá lớn chỉ là 2,8%. Số lương khách hàng tham gia giao dịch không có sự khác biệt lắm về giới tính. Sở dĩ có sự chênh lệch 2,8% có thể bắt nguồn từ khả năng nhạy bén nhanh nhạy của nam giới và tâm lý ngại thủ tục của phụ nữ.
Trường ĐạihọcKinhtếHuế
b. Giới tính khách hàng
60.0
52%
50.0
40.0
30.0
27,2%
20.0
12,2%
8,7%
10.0
0.0
<22 tuổi
22-35 tuổi
35-55 tuổi
>55 tuổi
%
(Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS 23)
Hình 2. 3: Biểu đồ thể hiện mẫu phân chia theo độ tuổi
Trong 173 mẫu được đưa vào nghiên cứu, nhóm khách hàng ở độ tuổi từ 22 đến 55 chiếm phần trăm lớn. Cụ thể nhóm khách hàng từ 22 đến 35 tuổi chiếm đến 52%, nhóm khách hàng ở độ tuổi 35- 55 chiếm 27,2%. Điều này có thể dễ hiểu vì trong độ tuổi này khách hàng có nhiều nhu cầu vay vốn hơn để phục vụ cho các nhu cầu cụ thể của từng cá nhân. Đây là độ tuổi khách hàng đã lập gia đình và bắt đầu có con cái nên nhu cầu vay vốn để phục vụ tiêu dùng hay tự do kinh để tạo nguồn thu nhập ổn định cuộc sống tăng lên. Bên cạnh đó, số lượng khách hàng có độ tuổi dưới 20 cũng chiếm 12,2%. Thấp nhất là đối tượng khách hàng trên 55 tuổi với 8,7%. Đây là nhóm khách hàng có ít nhu cầu về tín dụng cũng như các dịch vụ có liên quan đến khách hàng.
c. Nghề nghiệp của khách hàng
Từ kết quả điều tra cho thấy, nghề nghiệp của khách hàng chiếm phần lớn là cán bộ, nhân viên với 35% với 66 khách hàng trên tổng mẫu nghiên cứu. Đây là nhóm khách hàng thường xuyên giao dịch với khách hàng vì tính chất công việc cũng như nhu cầu cá nhân. Đứng thứ hai là nhóm tự kinh doanh với 31% với 53 khách hàng.