Chất lượng dịch vụ tín dụng trung và dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tiên sơn bắc ninh – thực trạng và giải pháp - 6

1. Nhóm các giải pháp về huy động vốn cho tín dụng trung và dài hạn


1.1. Tăng cườ ng điề u chỉ nh cơ cấ u huy độ ng vố n trung và dà i hạ n hợ p lý


Trong hoạ t độ ng về vố n chứ a đự ng hai loạ i rủ i ro : rủi ro thanh toán và rủi ro lãi suất . Vì vậy trong nguyên tắc quản trị tài chính có nguyên tắc cân

bằ ng về thờ i hạ n củ a nguồ n vố n và sử dụ ng vố n là : vố n ngắ n hạ n dù ng để cho vay ngắ n hạ n , vố n trung dài hạn để cho vay trung và dài hạn và cấp tín dụng dướ i hì nh thứ c thuê mua . Tuy nhiên , tùy theo từng điều kiện cụ thể và chiến lượ c cụ thể , Ngân hà ng có thể sử dụ ng vố n ngắ n hạ n để cho vay trung và dà i hạn, nhưng chỉ ở mộ t tỷ lệ an toà n . Do vậ y việ c điề u chỉ nh cơ cấ u huy độ ng vố n trung và dà i hạ n sẽ gó p phầ n là m giả m rủ i ro tí n dụ ng , nâng cao chấ t lượ ng dich vụ tí n dụ ng trung và dà i hạ n củ a Ngân hà ng .

Để mở rộ ng đượ c thị phầ n tí n dụng, cầ n có hai yế u tố là : chủ động được nguồ n vố n và thu hú t đượ c nhiề u khá ch hà ng vay vố n . Hiệ n nay , nguồ n vố n của Ngân hàng đang trong trạng thái chủ động , sẵ n sà ng đá p ứ ng nhu cầ u tăng trưở ng tí n dụ ng T&DH. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao nhất , Ngân hà ng cầ n có mộ t cơ cấu vố n hợ p lý , tăng trưở ng ổ n đị nh vữ ng chắ c , tạo điều kiện cho ngân hà ng chủ động mở rộng tín dụng T&DH trong quá trì nh hoạ t độ ng.

Đối tượng huy động đem lạ i n guồ n vố n cho Ngân hà ng là từ dân cư và các tổ chức kinh tế. Cầ n thiế t phả i huy độ ng nhiề u hơn nữ a từ hai nguồ n nà y .

1.2. Đa dạ ng hó a cá c hì nh thứ c huy độ ng vố n nhằ m thu hú t nguồ n vố n tạ m thờ i nhà n rỗ i trong dân cư

Huy độ ng từ dân cư là đố i tượ ng cơ bả n và lâu dà i . Tuy chiế m tỷ trọ ng không lớ n trong tổ ng nguồ n vố n huy độ ng nhưng nó đả m bả o tăng trưở ng

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 60 trang tài liệu này.

nguồ n vố n ổ n đị nh và vữ ng chắ c . Vì vậy , ngân hà ng cầ n nghiên cứ u nhiề u hình thức huy độn g đa dạ ng, phong phú về loạ i hì nh lã i suấ t… mở rộ ng và đa dạng các hình thức huy động như : trái phiếu , kỳ phiếu tiết kiệm gửi một nơi

lấ y nhiề u nơi , tiế t kiệ m gử i gó p , tiế t kiệ m có thưở ng… mở rộ ng huy độ ng cá c loại ngoại tệ mạnh như EUR , GBP, JPY…

Chất lượng dịch vụ tín dụng trung và dài hạn đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tại ngân hàng công thương Việt Nam chi nhánh tiên sơn bắc ninh – thực trạng và giải pháp - 6

Đồng thời từng bước phổ cập và hướng dẫn người dân (nhấ t là dân cư có thu nhập cao và ổn định ) làm quen với các dịch vụ ngân hàng , sản phẩm tiề n gử i , sản phẩm thanh toán như trả lương thông qua thẻ ATM, thẻ điện tử sử dụ ng tà i khoả n thấ u chi , dịch vụ thanh toán công cộng… Thông qua đó giảm thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt , tăng thanh toá n không dù ng tiề n mặ t và lượng tiền nhàn rỗi gửi trong ngân hàng .

Nhưng để thu hút được công chúng , ngân hà ng cầ n phổ biế n á p dụ ng công nghệ ngân hà ng bá n lẻ , giao dị ch mộ t cử a , hoàn thiện quy trình giao dịch hiện đại để đáp ứng nhanh nhu cầu của người gửi tiền như : trang bị đầ y đủ má y in số tiề n gử i, máy đăng ký thứ tự giao dịch , bỏ thẻ lưu… từng bước thự c hiệ n giao dị ch linh hoạ t như giao dị ch chiề u tố i , thứ bẩ y, chủ nhật…

Để có thể tiế p cậ n đượ c vớ i khá ch hà ng nhanh , ngân hà ng cầ n khả o sá t , xác định vị trí, số lượ ng để mở rộ ng mạ ng lướ i huy độ ng tạ i cá c khu dân cư

tậ p trung, các trung tâm thương mại .


1.3. Tăng cườ ng nguồ n vố n huy độ ng từ cá c tổ chứ c kinh tế


Nguồ n vố n chủ yế u hế t sứ c quan trọ ng đố i vớ i ngân hà ng trong hoạ t độ ng tí n dụ ng trung và dà i hạ n là nguồ n huy độ ng đượ c từ cá c tổ chứ c kinh tế , tài chính. Đây là mộ t nguồ n huy độ ng vố n lớ n .

Trong quan hệ vớ i cá c đơn vị có nguồ n tiề n gử i lớ n , đặ c biệ t là cá c khách hàng truyền thố ng như Kho bạ c Nhà nướ c , các tổ chức bảo hiểm , quỹ hỗ trợ phá t triể n… ngân hà ng cầ n mở rộ ng hì nh thứ c hoạ t độ ng vớ i thờ i hạ n lãi suất đa dạng , linh hoạ t hơn cũ ng như việ c cung cấ p mộ t số dị ch vụ miễ n phí kèm theo đối vớ i đố i tượ ng khá ch hà ng nà y . Tiế p tụ c hiệ n đạ i hó a hệ thố ng thanh toá n và chương trì nh phầ n mề m giao dị ch , thự c hiệ n chương trì nh

nố i mạ ng thanh toá n trự c tiế p vớ i khá ch hà ng để tạ o điề u kiệ n thuậ n lợ i cho khách hàng, nâng cao chấ t lượ ng thanh toá n .

Đồng thời ngân hàng cần mở rộng hơn nữa đối tượng khách hàng , nắ m bắ t cá c loạ i hì nh đơn vị có nguồ n tiề n gử i tạ m thờ i nhà n rỗ i , có kế hoạch tiếp cậ n và mở rộ ng quan hệ giao dị ch .

Cùng vớ i việ c huy độ ng nguồ n vố n trong nướ c có tí nh chấ t quyế t đị nh thì việc tìm kiếm những nguồn dài hạn trên thị trường quốc tế cũng đáng được quan tâm . Ngân hà ng cầ n chủ độ ng trong việ c ký kế t cá c hiệ p đị nh vớ i ngân hàng nướ c ngoà i , vay vố n từ cá c tổ chứ c quố c tế như : quỹ tiền tệ quốc tế , quỹ phát triển kinh tế xã hội Châu Á , Ngân hà ng thế giớ i ,… Tuy nhiên cầ n hế t sứ c thậ n trọ ng trong việ c vay vố n từ nướ c ngoà i , vì nếu quản lý khôn g tố t đố i vớ i nhữ ng khoả n vay nà y sẽ dẫ n đế n nguy cơ mắ c nợ nướ c ngoà i , gây ra nhữ ng hậ u quả khó lườ ng trướ c đượ c .

Vớ i việ c huy độ ng đa dạ ng nguồ n vố n trung và dà i hạ n sẽ giú p cho ngân hà ng có thể lự a chọ n và quyế t đị nh cho vay nhữ ng dự á n có hiệ u quả , thờ i gian thu hồ i vố n dà i , góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng trung và dà i hạ n củ a ngân hà ng.

2. Nhóm giả i pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng T&DH

Hiệ n nay đây là thà nh phầ n kinh tế đang trên đà phá t triể n mạ nh mẽ và họ chính là khách hàng tiềm năng đối với ngân hàng . Chính vì vậy ngân hàng

cầ n nỗ lự c nâng cao chấ t lư ợng dịch vụ tín dụng nói riêng , dịch vụ ngân hàn g nói chung tạo các mối quan hệ thân thiết với khách hàng thiết lập một hệ

thố ng khá ch hà ng ruộ t củ a mì nh . Không nhữ ng vậ y , ngân hà ng cầ n phả i cố gắ ng tì m đế n nhữ ng khá ch hà ng mớ i cho họ cả m nhậ n đượ c sự khá c biệ t củ a ngân hà ng mì nh so vớ i cá c đố i thủ cạ nh tranh .

2.1. Đa dạ ng hó a cá c hì nh thứ c lã i suấ t, các hình thức đầu tư T&DH


Công tá c huy độ ng vố n không đượ c cả i thiệ n , ngân hà ng sẽ không thể tăng quy mô tí n dụ ng cho nề n kinh tế và n âng cao chấ t lượ ng dị ch vụ tí n dụng. Việ c sử dụ ng tố t công cụ lã i suấ t , kế t hợ p vớ i việ c hạ n chế tố i đa cá c chi phí không cầ n thiế t sẽ giú p ngân hà ng có thể hạ thấ p lã i suấ t đầ u và o

nhằ m tăng trưở ng tí n dụ ng . Do đó :


- Chính sách lãi suất của ngân hàng cần linh hoạt theo đối tượng khách hàng. Trên thự c tế ngân hà ng thườ ng á p dụ ng mộ t mứ c lã i suấ t ưu đã i hơn dành cho các doanh nghiệp quốc doanh , tạo ra sự cạnh tranh không bình đẳng giữ a cá c thà nh phầ n kinh tế . Điề u cầ n thay đổ i ở đây là ngân hà ng không nên áp dụng một mức lãi suất ưu đãi đối với các khách hàng quen thuộc , có uy tín không ngoạ i trừ đó là các doanh nghiệp quố c doanh . Điề u đó sẽ giúp ngân hàng củ ng cố và thu hú t thêm đượ c nhiề u khá ch hà ng , lại khuyến khích khách hàng làm ăn có hiệu quả hơn .

- Đa dạ ng hó a cá c hì nh thứ c lã i suấ t để tạo điều kiện phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng . Để đả m bảo cho việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng đả m bả o cho hoạ t độ ng kinh doanh đạ t hiệ u quả cao , ngân hàng đưa ra nhiều hình thức lãi suất với nhiều kỳ hạn khách nhau để khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn .

Ngân hà ng đa dạ ng hó a cá c hì nh thứ c đầ u tư trung và dà i hạ n là đ iề u rấ t cầ n thiế t để nâng cao chấ t lượ ng dị ch vụ tí n dụ ng trung và dà i hạ n , đá p ứ ng mộ t cá ch tố t nhấ t nhu cầ u củ a khá ch hà ng :

- Cầ n đa dạ ng hó a cá c hì nh thứ c sử dụ ng vố n đá p ứ ng nhu cầ u ngườ i sử dụng và khả năng an toàn vốn của ngân hàng theo sự biến động linh hoạt của cung cầ u trên thị trườ ng .

- Cầ n luôn cả i tiế n , hoàn thiện , đổ i mớ i cá c hì nh thứ c cho vay đầ u tư , phù hợp với quá trình b iế n đổ i nhu cầ u sả n xuấ t và tiêu dù ng củ a ngườ i vay cũng như nền kinh tế .

- Cầ n đưa ra cá c hì nh thứ c cho vay , đầ u tư mớ i theo hướ ng mở rộ ng phạm vi, đố i tượ ng, mục đích, phương phá p tí n dụ ng theo kị p vớ i cá c đổ i mớ i và trình độ phát triển của nền kinh tế xã hội .

- Đổi mới quan điểm , chính sách và biện pháp cho vay thích ứng với hiệ n thự c thị trườ ng . Chuyể n đổ i cơ cấ u đầ u tư và cho vay phù hợ p vớ i sự

chuyể n dị ch cơ cấ u kinh tế xã hộ i . Mở rộ ng cá c loạ i hì nh cho vay trung và dà i hạn như : cho vay đầ u tư chiề u sâu , đầ u tư tài sản cố định, đầ u tư gó p vố n , bảo lãnh vay trả chậm nước ngoài , bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho vay vốn đồng tài trợ với ngân hàng khác … để đem lạ i hiệ u quả cao và trá nh rủ i ro .

- Tăng cườ ng hoạ t độ ng tí n dụ ng trung và dà i hạ n vớ i cá c thà nh phầ n kinh tế ngoà i quố c doanh , điề u chỉ nh cơ cấ u cho vay phù hợ p vớ i cơ cấ u kinh tế đang chuyể n đổ i và tì nh hì nh phá t triể n trên đị a bà n Từ Sơn , chú trọng đến các làng nghề truyền thống và các loạ i hì nh dị ch đang phá t triể n như dị ch vụ nhà hàng, khách sạn, công nghệ thông tin…

2.2. Thự c hiệ n chiế n lượ c khá ch hà ng hợ p lý


Kinh doanh dị c h vụ ngân hà ng là mộ t loạ i hì nh kinh doanh đặ c biệ t , đò i hỏi phải có mối quan hệ rộng lớn , có sự tin cậ y từ khá ch hà ng . Khách hàng là yế u tố quan trọ ng nhấ t đả m bả o cho sự thà nh công và phá t triể n củ a ngân

hàng. Mố i quan hệ giữ a ngân hà ng và khá ch hà ng là mố i quan hệ hữ u cơ cù ng phát triển. Do vậ y ngân hà ng luôn phả i coi sự thà nh đạ t củ a khá ch hà ng là sự thành đạt của mình , hiệ u quả sả n xuấ t kinh doanh củ a cá c doanh nghiệ p là hiệ u q uả tín dụng của ngân hàng . Chiế n lượ c khá ch hà ng cầ n đượ c xây dự ng trên quan điể m : hợ p tá c kinh doanh ngà y cà ng sâu rộ ng vớ i cá c nhà sả n xuấ t

kinh doanh , trên cơ sở lợ i í ch kinh tế trướ c mắ t và lâu dà i , xác định bạn hàng chiế n lượ c lâu dà i và khẳ ng đị nh bạ n hà ng trướ c mắ t để có quan hệ ngà y cà ng chặ t chẽ hơn vớ i khá ch hà ng , nhấ t là khá ch hà ng truyề n thố ng . Do vậ y ngân hàng cần:

- Mở rộ ng mạ ng lướ i phụ c vụ để thu hú t khá ch hà ng gử i vố n và vay vốn , trụ sở làm việc tiếp khách phải khang trang , sạch đẹp , văn minh lị ch sự và tiệ n dụ ng .

- Để đả m bảo sự gắn bó lâu dài với khách hàng , ngân hà ng cầ n tì m hiể u nhu cầ u củ a khá ch hà ng để cung ứ ng bằ ng nhiề u sả n phâm dị ch vụ trên nguyên tắ c bì nh đẳ ng , hợ p tá c cù ng có lợ i . Duy trì tố t mố i quan hệ vớ i khá ch hàng hiện có đồng thời tìm kiếm thị trường đầ u tư mớ i trên thị trườ ng .

- Áp dụng chính sách ưu đãi một cách mềm dẻo , linh hoạ t và hợ p lý trong khuôn khổ phá p luậ t cho phé p . Đơn giả n hó a cá c thủ tụ c , giấ y tờ biể u mẫ u trong điề u kiệ n có thể nhưng phả i đả m bả o quy trì nh tí n dụ ng cũ ng như hiệ u quả và an toà n vố n tí n dụ ng .

- Thỏa mãn đầy đủ , kịp thờ i mọ i nhu cầ u vố n hợ p lý của khách hàng .

Hợ p lý thể hiệ n ở hiệ u quả và khả năng hoà n vố n tí n dụ ng .


- Phân loạ i khá ch hà ng theo nhiề u tiêu thứ c :


- Phân loạ i theo ngà nh nghê, theo thà nh phầ n để tìm ra ngành có lợi nhuận,

dễ thu hú t vố n, phù hợp chính sách phát triển của Nhà nước và địa phươ;ng


- Phân loạ i theo tì nh hì nh tà i chí nh , uy tí n… để có thể chọn lọc khách hàng ưu tiên.

2.3. Xây dự ng chiế n lượ c Marketing ngân hà ng


Trong bấ t cứ mộ t donah nghiệ p muố n sả n phẩ m nà o tung ra thị trườ ng bán được một cách nhanh chóng thì ngoài chất lượng tốt , giá cả phải chăng thì

còn cần đến quảng bá rộng rãi ra công chúng . Ngân hà ng cũ ng vậ y , muố n thu hút được nhiều d oanh nghiệ p , nhiề u dân cư đế n vay vố n thì phả i có chí nh sách marketing hợp lý .

Thứ nhấ t, phải chủ động tiếp cận các doanh nghiệp đã và sẽ thành lập , không ngừ ng thu nhậ p thông tin về khá ch hà ng cũ ng như cá c doanh nghiệ p

hiệu quả để có chính sách cụ thể đối với từng khách hàng tiềm năng . Trong nề n kinh tế bao cấ p , ngân hà ng thương mạ i chủ yế u cho vay dự a và o chỉ thị của Nhà nước , không bao giờ chủ độ ng tì m kiế m khá ch hà ng , mở rộ ng tí n dụng. Nhưng hiệ n nay , sứ c cạ nh giữ a cá c ngân hà ng hế t sứ c khố c liệ t , ngân hàng muốn hút được nhiều khách hàng thì phải chủ động tiếp xúc khách hàng . Là một trong những ngân hàng trên địa bàn Từ Sơn , ngân hà ng nên liên hệ vớ i chí nh quyề n đị a phương để thu thậ p thêm thông tin về cá c doanh nghiệ p trên đị a bà n , nắ m bắ t cụ thể tì nh hì nh củ a từ ng khá ch hà ng , khách hàng nào có quan hệ Tín dụng với ngân hàng rồi , khách hàng nào chưa . Thông qua thông tin đó , Ngân hà ng cũ ng nên tì m hiể u thông tin chi tiế t đố i vớ i cá c khá ch hàng, đặ c biệ t là khá ch hà ng tiề m năng . Vớ i nhữ ng khá ch hà ng cũ thì xem họ từ ng vướ ng mắ c trong việ c gì , chính sách lãi suất , tài sản đảm bảo đã phù hợp chưa để từ đó giú p họ giả i quyế t vấ n đề , thườ ng xuyên tư vấ n họ về biế n độ ng của lãi suất tiền gửi , lãi suất chi vay , quản lý ngân quỹ , trả lương nhân viên thông qua việ c mở tà i khoả n tạ i chi nhá nh . Còn đối với nhữ ng doanh nghiệ p chưa từ ng vay vố n mà là m ăn có hiệ u quả thì có thể ưu đã i về lã i suấ t , phí… Vớ i cá ch là m như thế , Ngân hà ng sẽ thu hú t đượ c nhiề u khá ch hà ng hơn trong đó có doanh nghiệ p vừ a và nhỏ -thành phần kinh tế chủ yếu và hoạt động hiệu quả nhất hiện nay .

Thứ hai, sử dụ ng cá c kênh thông tin đạ i chú ng như bá o , đà i, tivi, tài trợ các chương trình lớn để mọi người biết đến ngân hàng nhiều hơn . Ngoài ra , Ngân hà ng nên mở Website riên g củ a mì nh , để có thể nói rõ hơn và cập nhật

thườ ng xuyên cho mọ i ngườ i về hoạt động , các chương trình , chính sách và dịch vụ ưu đã i mớ i củ a Ngân hà n g, để tránh tình trạng thông tin rấ t chung chung như trên trang Web củ a NH CT Việt Nam.

Thứ ba , tổ chứ c hộ i n ghị dành riêng cho từng đối tượ ng khá ch hà ng như hộ i nghị dà nh cho doanh nghiệ p vừ a và nhỏ , hộ i nghị dà nh cho hộ sả n suấ t kinh doanh phá t triể n , hộ i nghị dà nh cho khá ch hà ng vip của ngân hàng… Trong hộ i nghị nà y , Ngân hà ng sẽ đưa ra nhữ ng thông tin mớ i nhấ t tình hình hoạt động của mình , chính sách trong thời gian tớ i nói chung và chính sách đối với đối tượng khách hàng mục tiêu đó nói riêng , giải thích các dịch vụ và hình thức tín dụng mới cho khách hàng .

Việ c tiế n hà nh cá c hoạ t độ ng marketing theo tư duy chiế n lượ c trên cơ sở tí nh toá n trướ c sứ c mạ nh củ a đố i thủ cạ nh tranh giú p NHCT Tiên Sơn có thể chủ độ ng , không bị rơi và o tì nh thế lú ng tú ng khi bị đố i thủ cạ nh tranh phản kháng .

2.4. Nâng cao chấ t lượ ng cá n bộ tí n dụ ng


Ngân hà ng cầ n có mộ t số đổ i mớ i công tá c quả n lý cá n bộ tí n dụ ng . Trong công tá c quả n lý , phải thường xuyên quan tâm đế n CBTD trong vông việ c, trong sinh hoạ t mộ t cá ch chặ t chẽ , khoa họ c . Có biện pháp chủ động , tích cực giáo dục CBTD không để họ bị lôi cuốn vào những vấn đề tiêu cực

xã hội, bị lôi cuốn bởi đồng tiền mà hạ thấp tiêu chuẩ n tí n dụ ng , làm phương hại đến bản thân cũng như phương hạ i về kinh tế và uy tí n củ a ngà nh .

NHCT Tiên Sơn nên không ngừ ng nâng cao chấ t lượ ng độ i ngũ cá n bộ tín dụng. Việ c đà o tạ o lạ i CBTD phả i đượ c coi là thườ ng xuyên , liên tục. Bên cạnh đó là công tác tuyển dụng mới phải đảm bảo đúng quy trình yêu cầu

công việ c.

Công tá c đà o tạ o cầ n tậ p trung v ào mộ t số vấ n đề như tăng cườ ng hì nh thứ c đà o tạ o tậ p trung , kế t hợ p hì nh thứ c tậ p huấ n tạ i c hỗ , hình thức đào tạo này nhằm làm cho CBTD nắm bắt được nghiệp vụ theo thời gian ngắn như : tổ chứ c cá c buổ i sinh hoạ t nghiệ p vụ theo đị nh kỳ , thảo luận các vướng mắc trong công tá c tí n dụ ng , văn bản, quy trì nh nghiệ p vụ . Phát động phong trào tự họ c , tư nghiên cứ u , tự nâng cao nhậ n thứ c , trình độ chuyên môn , nghiệ p vụ, tránh tụt hậu trước sự thay đổi của nền kinh tế thị trường , của công nghiệp trong quá trì nh phá t triể n và hộ i nhậ p . Tổ chức thi tay nghề hàng năm và có khen thưở ng hợ p lý để khuyế n khí ch CBTD giỏ i , có nhiều cống hiến .

Đi đôi vớ i việ c đà o tạ o , thì việc tuyển dụng cán bộ lao động phải thực hiệ n tố t , đú ng quy đị nh củ a ngà nh và cầ n tuyệ t đố i có sự công bằ ng trong khâu tuyể n dụ ng . Tiêu chuẩ n tuyể n dụ ng CBTD mớ i cầ n có là : tiêu chuẩ n đạ o đứ c, tư cá ch (liêm khiế t , trung thự c , tự tin , năng độ ng ); tiêu chuẩ n chuyên môn (học vấn , trình độ nghiệp vụ , kỹ năng tay nghề ); tiêu chuẩ n về thể chấ t (sứ c khỏ e, ngoại hình , chiề u cao)… Đặ c biệ t , ngân hà ng cũ ng nên trẻ hó a độ i ngũ cán bộ tín dụng của mình , tuyể n dụ ng cá n bộ tí n dụ ng vớ i độ tuổ i thấ p nhưng có nhiề u kinh nghiệ m thà nh tí ch xuấ t sắ c.

Có chính sách sàng lọc , sử dụ ng có hiệ u quả độ i ngũ CBTD . Hàng năm cầ n thự c hiệ n việ c rà soá t , đá nh giá phân loạ i CBTD để có hướ ng đà o tạ o , bổ sung kị p thờ i trá nh sự hữ ng hụ t về độ i ngữ CBTD . Đồng thời qua phân loại CBTD để thự c hiệ n việ c tiêu chuẩ n hó a CBTD trên cả hai mặ t đị nh tí nh và

đị nh lượ ng , đà o tạ o ra độ i ngũ CBTD mạ nh toà n diệ n , có sức cống hiến cao.


Đổi mới chính sách đãi ngộ CBTD , thự c hiệ n chế đị nh đi đôi vớ i chế tài. Trong điề u kiệ n cơ chế thị trườ ng chí nh sá ch đã i ngộ hợ p lý về tiề n lương , tiề n thưở ng , hệ số tiề n lươ ng… càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì có thể đội ngũ này có sự cống hiến nhiều nhất , chịu áp lực nhiều nhấ t do công việ c mang tính rủi ro . Có như vậy , độ i ngũ CBTD mớ i phá t huy đượ c khả năng và nhiệ t

tình lâu dà i củ a mì nh . Đồng thờ i thự c hiệ n cơ chế đà o tạ o , phát huy trách nhiệ m và quyề n hạ n cá nhân trong việ c đầ u tư vố n sao c ho an toà n hiệ u quả nhấ t. Nhữ ng CBTD vi phạ m quy chế , quy trì nh nghiệ p vụ tí n dụ ng , làm thất thoát vốn phải xử lý nghiêm khắc , đặ c biệ t đố i vớ i cá n bộ thá i hó a biế n chấ t . Nhữ ng CBTD có đạo đức tốt , yêu nghề , có khả năn g tiế p thị , kinh doanh tố t , mang lạ i hiệ u quả cao cho Ngân hà ng thì có chế độ khen thưở ng xứ ng đá ng như nâng lương trướ c hạ n…

Tăng cườ ng tí nh kỷ luậ t , kỷ cương đối với cán bộ . Thườ ng xuyên quá n triệ t cá n bộ tí n dụ ng về chứ c năng , vai trò , nhiệ m vụ củ a mì nh đố i vớ i công tác, từ đó CBTD xá c đị nh vị trí củ a mì nh . Tính kỷ luật , kỷ cương của các CBTD đượ c thự c hiệ n trên cá c mặ t như chấ p hà nh nghiêm mọ i chủ trương , đườ ng lố i, chính sách của Đả ng, Nhà nước , của ngành , của cơ quan đề ra . Thự c hiệ n nghiêm về quy trì nh nghiệ p vụ trong công tá c ; sự phố i hợ p vớ i đồ ng nghiệ p , giải quyết công việc . Tính kỷ luật kỷ cương của CBTD , ngoài việ c bả n thân CBTD tự điề u chỉ nh , rèn luyện thì việc giáo dục của các đoàn thể , sự thắt chặt vấn đề quản l ý cán bộ của lãnh đạo cơ quan cũng là yếu tố quan trọ ng để hướ ng mọ i hà nh vi CBTD đi đú ng hướ ng .

2.5. Gắ n kế t dị ch vụ tí n dụ ng vớ i phá t triể n dịch vụ khác


Hoạt động dịch vụ tín dụng không thể s ống thiế u cá c hoạ t độ ng dị ch vụ khác, chúng tồn tại độc lập nhưng lại bổ sung nhau cùng tồn tại và phát triển .

Hiệ n nay để cạ nh tranh nhau , các ngân hàng không còn c họn giải pháp lãi suất như một giải pháp chính . Mà các ngân hàng đã bắt đầu chú trọng vào việ c phá t triể n dị ch vụ như mộ t hì nh thứ c cạ nh tranh là nh mạ nh và công bằ ng

vớ i cá c ngân hà ng khá c . NHCT Tiên Sơn cũ ng không nằ m ngoài quy luật đó .

Nế u Ngân hà ng chỉ giả m lã i suấ t là m phương sá ch cạ nh tranh thì Ngân hà ng sẽ không thể thu lãi từ hoạt động này và giải quyết trả lãi vay cho người gửi tiế t kiệ m, dẫ n đế n ngân hà ng thâm hụ t tà i chí nh và phá sản.

Ngân hà ng nên chú trọ ng phá t triể n dị ch vụ khá c song song vớ i tí n dụng. Các dịch vụ khác sẽ gián tiếp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng tại

Ngân hà ng . Mộ t khá ch hà ng thân quen sử dụ ng cá c dị ch vụ củ a ngân hàng sẽ không mấ y do dự khi thự c hiệ n dị ch vụ tí n dụ ng tạ i đây . Hơn nữ a , nế u ngân hàng thực hiện chính sách ưu đãi với các khách hàng thân quen thì ngược lại cũng đẩy mạnh hoạt động dịch vụ tín dụng .

2.6. Nâng cao chấ t lượ ng công tá c thông tin


Hoạt động thu thập thông tin của Ngân hàng hiện nay rất hạn chế , chủ yế u dự a và o hồ sơ vay vố n củ a khá ch hà ng và cá c đá nh giá mang tí nh chủ

quan củ a CBTD . Mộ t hoạ t độ ng nà o cũ ng chị u tá c độ ng củ a nhân tố vi mô tớ i nhân tố vĩ mô , chính vì vậy để đưa ra mộ t quyế t đị nh đú ng gó p phầ n nâng cao hiệ u quả tí n dụ ng thì ngân hà ng phả i xem xé t cá c yế u tố biế n độ ng thị trườ ng như lạ m phá t , lãi suất , sự biế n độ ng củ a từ ng ngành nghề… Để có thể thu đượ c cá c thông tin tố t cầ n phải sử dụng các nguồn sau :

- Từ hồ sơ vay vố n củ a khá ch hà ng , bao gồ m đơn xin vay và cá c tà i liệ u thuyế t minh đơn , đặ c biệ t là báo cáo tài chính . Tuy nhiên nhữ ng tà i li ệu này phải được xác nhận của kiểm toán . Biế t rằ ng từ trướ c tớ i nay Ngân hà ng vẫ n sử dụ ng nguồ n tin nà y nhưng nó chưa đượ c kiể m toá n nên mứ c độ chân thự c không cao dẫ n đế n nhiề u đá nh giá sai lệ ch , gây ra hiệ u quả không ca o trong công tá c cho vay nhấ t là vớ i cá c khá ch hà ng thuộ c thà nh phầ n kinh tế NQD .

- Ngân hà ng nên tì m hiể u khá ch hà ng thuộ c lĩ nh vự c nà o , đã từ ng có quan hệ vớ i ngân hà ng nà o , doanh nghiệ p nà o để từ đó có hướ ng điề u tra , có thêm nhiề u thông tin bổ í ch .

- Cầ n phả i có thao tá c tổ ng hợ p toà n bộ thông tin sau khi đã thu thậ p đầ y đủ . Lúc này điều quan trọng nhất của CBTD là vận dụng kiến thức chuyên môn củ a mì nh để đá nh giá xem : thông tin nà o cầ n t hiế t, thông tin nà o đú ng ,

thông tin nà o đá ng tin cậ y để đưa ra quyế t đị nh tí n dụ ng và lấ y thông tin nà y làm cơ sở cho công tác kiểm tra , kiể m soá t sau nà y.

2.7. Tăng cườ ng công tá c kiể m tra, kiể m soá t


Công tá c kiể m tra , kiể m soát hoạt động kinh doanh nói chung , hoạt độ ng tí n dụ ng nó i riêng rấ t có ý nghĩ a quan trọ ng đố i vớ i mộ t NHTM đặ c biệ t trong nề n kinh tế thị trườ ng . Mộ t trong nhữ ng yế u tố gây ra chấ t lượ ng tí n dụng chưa cao đó là ngân hàng chưa thườ ng xuyên kiể m tra kiể m soá t mó n vay mộ t cá ch thấ u đá ng . Việ c nà y nhằ m giú p Ngân hà ng có đượ c thông tin về thự c trạ ng kinh doanh , nhằ m duy trì có hiệ u quả cá c hoạ t độ ng tí n dụ ng đang đượ c xú c tiế n , phù hợp với ch ính sách, đá p ứ ng đượ c yêu cầ u và mụ c tiêu đã đề ra. Vì vậy, Ngân hà ng nên thiế t lậ p cơ chế vậ n hà nh hợ p lý , có hiệu quả để giám sát quá trình vận động của vốn tín dụng từ khi cho vay tớ i khi thu hồ i đượ c cả vố n lẫ n lãi. Ngân hà ng nên thự c hiệ n biệ n phá p sau :

Thứ nhấ t, phải giám sát khách hàng vay , theo dõ i rủ i ro tí n dụ ng có thể xảy ra bằ ng cá ch như :

- Kiể m tra đị nh kỳ dự a trên cơ sở cá c bá o cá o tà i chí nh củ a doanh nghiệ p


- Kiể m tra thườ ng xuyên , độ t xuấ t tạ i cơ sở củ a khá ch hà ng


- Kiể m tra việ c đá nh giá tà i sả n thế chấ p theo giá trị , hiệ n vậ t ở thờ i điể m hiệ n tạ i

- Theo dõ i tì nh hì nh chung củ a ngà nh mà trong đó doanh nghiệp tham gia


- Kiể m tra thông qua cá c thông tin thu thậ p đượ c từ cá c nguồ n khá c .


Việ c nà y sẽ giú p Ngân hà ng luôn nắ m chắ c tì nh hì nh , theo dõ i đượ c chu trì nh kinh doanh củ a khá ch hà ng để từ đó đưa ra đượ c giả i phá p nhanh chóng và kịp thời , đề ra biện pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệ p .

Thứ hai, Ngân hà ng nên không ngừ ng khuyế n khí ch cá c doanh nghiệ p trên trên đị a bà n Từ Sơn mở tà i khoả n giao dị ch tạ i ngân hà ng . Điề u nà y sẽ góp phần tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể kiểm soá t việ c sử dụ ng vố n củ a khách hàng , hiể u rõ tì nh hì nh kinh doanh củ a khá ch hà ng , nhữ ng bạ n hà ng . Qua đó chủ độ ng đưa ra nhữ ng biệ n phá p đú ng đắ n khi sự cố xả y ra . Vì khi khách hàng có nhu cầu vốn để mua nguyên vật liệu , trả nợ cho bạn hàng thì ngân hà ng trự c tiế p đứ ng ra thanh toá n cho đố i tượ ng thứ ba thông qua tà i khoản của họ tại Ngân hàng .

Ngân hà ng nên thà nh lậ p và duy trì hoạ t độ ng củ a ban xử lý nợ quá

hạn, đưa ban nà y vớ i trá ch n hiệ m cao để có biệ n phá p kiên quyế t kị p thờ i vớ i các khoản nợ quá hạn . Phân tí ch rõ nguyên nhân chủ quan khá ch q uan, phân loại nợ theo khả năng thu hồ i , thu nợ mộ t phầ n , mấ t trắ ng. Hàng năm các cán bộ phân tí ch nợ quá hạ n của những doanh nghiệp do mình phụ trách từ đó có cách xử lý với những món nợ quá hạn. Tìm hiểu những luồng thu nhập của khách hàng trong tương lai để bám vào đó mà đòi nợ…

2.8. Tăng cườ ng đầ u tư trang thiế t bị công nghệ cho Ngân hà ng


Hiệ n đạ i hó a công nghệ ngân hà ng nhằ m nâng cao chấ t lượ ng phụ c vụ , đá p ứng nhu cầu quản lý và nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng .

- Tăng cườ ng ứ ng dụ ng kỹ thuậ t tin họ c trong cá c lĩ nh vự c : kế toá n giao dịch tứ c thờ i tạ i quầ y , thanh tra giá m sá t từ xa , thị trường liên ngân hàng , thông tin phò ng ngừ a rủ i ro , trung tâm giao dị ch ngoạ i tệ , công tá c quả n trị điề u hà nh…

- Đi đôi vớ i việ c trang thiế t bị má y móc, việ c đà o tạ o độ i ngũ cán bộ tiên tiế n cũ ng phả i đượ c đẩ y mạ nh .

- NHCT Tiên Sơn cầ n tranh thủ nhữ ng sự hợ p tá c giú p đỡ củ a cá c tổ

chứ c quố c tế trong cá c dự á n lớ n , tổ chứ c cho cá c cá n bộ ra nướ c ngoà i tham quan, khảo sát và học tập.

- Trong thời gian tới cùng với xự phát triển như vũ bão của công nghệ Internet NHCT Tiên Sơn nên có website riêng củ a mì nh để tạ o kênh tiế p cậ n thông tin giữ a khá ch hà ng và ngân hà ng mộ t cá ch dễ dà ng , nhanh chó ng và thườ ng xuyên hơn .

III. MỘ T SỐ KIẾ N NGHỊ


1. Đối với chính phủ


1.1. Nhà nước cần tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động

Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã hộ i mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường thực sự cần có sự điều chỉnh của pháp luật, tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, việc đòi hỏi một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho Ngân hàng, cho doanh nghiệp hoạt động là rất cần thiết. Hơn nữa, hệ thống pháp luật của nước ta chưa ổn định, hay bị sửa đổi, đặc biệt là Luật Doanh nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật đất đai… khiến cho các giấy tờ liên quan như giấy phép kinh doanh, giấy sở hữu nhà đất… không rõ ràng, gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình xem xét các dự án để có thể cho vay.

Riêng đối với lĩnh vực Ngân hàng, hai Bộ luật Ngân hàng (Luật NHNN và luật các TCTD) là cơ sở pháp lý quan trọng để Ngân hàng cho vay, đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau cần ban hành các quy chế có tính mềm dẻo hơn nhằm kích thích cán bộ tín dụng có thể mở rộng đối tượng khách hàng cho vay.

1.2. Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc


Để giúp các Ngân hàng xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của các khách hàng được chính xác, báo cáo tài chính của khách hàng phải phản ánh đúng tình hình thực tế, đồng thời, việc thu thập thông tin của Ngân hàng cũng phải được tiến hành thuận lợi và chính xác. Muốn vậy, Nhà nước cần sớm ban hành quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Qua đó, tăng cường hiệu lực pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ, chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán phải đi đôi với nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm toán.

Hiện nay, ở nước ta đã có hệ thống kiểm toán Nhà nước , có khoảng 145 công ty kiểm toán độc lập bao gồm cả công ty 100% vốn nước ngoài, công ty liên doanh, công ty kiểm toán của Nhà nước và trách nhiệm hữu hạn, song hiệu quả hoạt động của các công ty này chưa cao, một phần là do quan niệm của các doanh nghiệp thường rất ngại thực hiện kiểm toán do nhiều lý do khác nhau. Để nâng cao hiệu quả của công tác kiểm toán và làm cơ sở cho việc thẩm định tín dụng, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các cơ quan kiểm toán Việt Nam. Nhà nước cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình Doanh nghiệp, qua đó để đảm bảo độ tin cậy cho các báo cáo tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định các dự án đầu tư.

2. Đối với Ngân hàng Nhà nước


Ngân hà ng Nhà nướ c là cơ quan quả n lý cấ p trên củ a cá c ngân hà ng .

Các ngân hàng thương mại phải dựa vào những quy chế của NHNN để đưa ra cho mì nh mộ t chí nh sá ch tín dụng phù hợp . Vì vậy để tạo điều kiện cho các ngân hà ng có thể đá p ứ ng tố t nhu cầ u củ a khá ch hà ng đồ ng thờ i nâng cao chấ t lượ ng dị ch vụ tí n dụ ng thì NHNN nên thự c hiệ n mộ t số vấ n đề sau :

Xem tất cả 60 trang.

Ngày đăng: 16/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí