Sơ Lược Về Tp.vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu


STT

NỘI DUNG

KÝ HIỆU

V

SỰ HÀI LÒNG


32

Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về Tài nguyên thiên nhiên và

điều kiện vật chất của thành phố Vũng Tàu

SHL1

33

Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về Môi trường của thành phố

Vũng Tàu

SHL2

34

Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về Di sản và văn hóa của

thành phố Vũng Tàu

SHL3

35

Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về Dịch vụ lưu trú của thành

phố Vũng Tàu

SHL4

36

Nhìn chung, Anh/Chị hài lòng về Dịch vụ ăn uống, giải trí,

mua sắm của thành phố Vũng Tàu

SHL5

37

Tóm lại, Anh/Chị hài lòng khi đi du lịch đến TP.Vũng Tàu

SHL6

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của du khách TP.Hồ Chí Minh đối với điểm đến TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu - 7


3.3 Nghiên cứu định lượng.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm mục đích kiểm định giả thuyết và mô hình nghiên cứu đã được tác giả đề xuất ở trên và đo lường các nhân tốt tác động đến sự hài lòng của du khách. Nghiên cứu được triển khai với phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách phát bảng khảo sát đã được in sẵn đến các du khách TP.Hồ Chí Minh đã từng đi đến TP.Vũng Tàu.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện qua 03 bước:

(1) Thiết kế bảng khảo sát;

(2) Chọn mẫu nghiên cứu;

(3) Phân tích dữ liệu thu thập được bằng phần mềm SPSS 16.


3.3.1 Thiết kế bảng khảo sát

Dựa trên thang đo đã được hiệu chỉnh ở nghiên cứu định tính và mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bảng khảo sát chính thức được thiết kế gồm 03 phần như sau (chi tiết tại Phụ lục 6):

Phần 1: Giới thiệu mục đích khảo sát.

Phần 2: Các câu hỏi thu thập thông tin cá nhân của du khách bao gồm:

- Giới tính;

- Độ tuổi;

- Trình độ học vấn;

- Nghề nghiệp;

- Thu nhập;

- Nơi cư trú;

- Số lần du lịch TP.Vũng Tàu;

- Thời gian gần nhất đi TP.Vũng Tàu;

- Lý do chọn TP.Vũng Tàu để đi du lịch;

- Đi du lịch TP.Vũng Tàu vào thời gian nào.

Phần 3: Các du khách sẽ được hỏi về mức độ đồng ý về các chỉ tiêu đánh giá các nhân tố Tài nguyên thiên nhiên; Môi trường; Di sản văn hóa; Dịch vụ lưu trú , Dịch vụ ăn uống giải trí, mua sắm và Sự hài lòng.


3.3.2 Mẫu nghiên cứu:

Nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008): Quy mô mẫu ít nhất phải bằng 5 lần số biến quan sát. Theo Tabachnick & Fidel (1996): để phân tích hồi quy tốt nhất thì quy mô mẫu được tính theo công thức như sau:



Với:


n: cỡ mẫu.

n ≥ 8m + 50

m: số biến độc lập của mô hình

Như vậy, quy mô mẫu tối thiểu tương ứng với bảng khảo sát 5 biến độc lập và 37 biến quan sát sẽ là 90 mẫu (theo Tabachnick & Fidel ) hoặc 185 mẫu (theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc). Tuy nhiên, do quy mô mẫu càng lớn càng tốt, càng đảm bảo tính thuyết phục và chất lượng của mô hình nên tác giả dự kiến thu thập khoảng 300 mẫu để phân tích, kiểm định giả thuyết, đo lường mức độ hài lòng của du khách TP.Hồ Chí Minh đối với điểm đến TP.Vũng Tàu. Để đạt được số lượng mẫu hợp lệ theo yêu cầu thì tác giả tiến hành phát 350 phiếu khảo sát.

3.3.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu kết hợp hai nguồn dữ liệu là thứ cấp và sơ cấp.

Đối với nguồn dữ liệu thứ cấp: tác giả thu thập từ Niên giám thống kê 2017 của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và Cổng thông tin du lịch của Sở du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Đối với nguồn dữ liệu sơ cấp: tác giả thu thập dữ liệu bằng cách phát bảng khảo sát được thiết kế và in sẵn đến người trong phạm vi khảo sát và nhận lại kết quả sau khi hoàn thành. Thời gian tiến hành khảo sát từ 1/10 đến 20/10/2018. Việc tiến hành khảo sát được tiến hành bởi tác giả và một số điều tra viên ngoài, thực hiện tại một số cơ quan nhà nước, công ty, doanh nghiệp, ngân hàng, trường học…

3.3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu

Sử dụng phần mềm SPSS 16 để tiến hành nhập liệu số liệu sơ cấp, tiến hành vận dụng lý thuyết thống kê và lý thuyết phân tích trong SPSS để thực hiện nghiên cứu.

3.3.4.1Kiểm tra và làm sạch dữ liệu.

Sau khi tập hợp phiếu khảo sát, tác giả tiến hành vừa kiểm sửa, kiểm tra vừa nhập tin từng phiếu, đảm bảo du khách được khảo sát hiểu rõ và trả lời đúng yêu cầu


của bảng khảo sát. Sau khi kiểm tra, sàng lọc và loại bỏ phiếu không hợp lệ, tác giả đã nhập dữ liệu của các phiếu đạt yêu cầu còn lại để tiến hành các bước phân tích tiếp theo.

3.3.4.2Thống kê mô tả mẫu.

Thống kê mô tả bao gồm các phương pháp thu thập số liệu, tính toán các đặc trưng đo lường, mô tả và trình bày số liệu, đưa ra cái nhìn tổng quát về đặc tính của số liệu. Cùng với thống kê suy luận, thống kê mô tả mẫu cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các thước đo. Các đại lượng thống kê mô tả thường được dùng là: tần số, trung bình cộng, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất,…Tuy nhiên, các đại lượng trung bình cộng, độ lệch chuẩn, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất,… chỉ áp dụng đối với các biến định lượng. Nếu áp dụng cho biến định tính thì các đại lượng này không có ý nghĩa. Trong nghiên cứu này, tác giả chỉ đo lường tần số các biến định tính gồm:

- Giới tính;

- Độ tuổi;

- Trình độ học vấn;

- Nghề nghiệp;

- Thu nhập;

- Nơi cư trú;

- Số lần du lịch TP.Vũng Tàu;

- Thời gian gần nhất đi TP.Vũng Tàu;

- Lý do chọn TP.Vũng Tàu để đi du lịch;

- Đi du lịch TP.Vũng Tàu vào thời gian nào.

3.3.4.3Kiểm định độ tin cậy các thuộc tính.

Để kiểm định độ tin cậy của thang đo, tác giả sử dụng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Hệ số α của Cronbach là một phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ mà các mục hỏi trong thang đo tương quan với nhau. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn


Mộng Ngọc (2008) thì “khi Cronbach’s Alpha từ 0,8 đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu”. Mục đích của kiểm định Cronbach’s Alpha là tìm ra và loại bỏ các biến “rác” trong các biến được đưa vào để kiểm tra, làm tăng khả năng đánh giá các nhân tốt của các biến còn lại.

3.3.4.4Phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Sau khi đánh giá thang đo bằng Cronbach’s Alpha, bước tiếp theo tác giả tiến hành phân tích nhân tố khám phá để nhận diện các khía cạnh hay nhân tố giải thích được các mối liên hệ tương quan trong một tập hợp biến. Nhưng trước khi sử dụng EFA, tác giả xem xét mối quan hệ giữa các biến đo lường bằng kiểm định Bartlett và KMO.

Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) thì:

- Kiểm định Bartlett: đại lượng Barlett là một đại lượng thống kê dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Phép kiểm định Barlett có giá trị p (sig) nhỏ hơn 0,05 thì các biến có quan hệ với nhau và chúng ta tiếp tục tiến hành thực hiện EFA.

- KMO là một chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp của EFA. Theo đó, để thực hiện được EFA thì KMO phải lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1. Trong trường hợp chỉ số KMO nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không phù hợp với dữ liệu.

Sau khi phân tích nhân tố, các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0.5 sẽ bị loại, thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích được bằng hoặc lớn hơn 50%. Các nhân tố đã được xác định được đưa vào phân tích hồi quy nhằm xem xét mức độ tác động của các nhân tố này đối với sự hài lòng của du khách.


3.3.4.5Phân tích hồi quy.

Trước khi tiến hành phân tích hồi quy bội, tác giả xem xét mối quan hệ giữa các biến bằng cách sử dụng ma trận hệ số tương quan (Pearson Correlation). Hệ số tương quan Pearson (ký hiệu r) có giá trị từ -1 đến 1. Nếu r > 0 thì chúng tương quan đồng biến và ngược lại, r < 0 thì chúng tương quan nghịch biến. Hệ số càng gần 1 hoặc -1 thì mối quan hệ càng chặt chẽ.

Hệ số xác định điều chỉnh (Adjusted R square) dùng để đánh giá sự phù hợp của mô hình. Nếu trị số sig < 0,05 và R2adj > 0,5 thì mô hình hồi quy phù hợp với dữ liệu.

Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng các biến độc lập có tương quan với nhau. Để xác định hiện tượng này, người ta thường dùng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Thông thường, nếu VIF của một biến độc lập nào đó

>10 thì biến này hầu như không có giá trị giải thích biến thiên của biến phụ thuộc trong mô hình (Nguyễn Đình Thọ, 2014).

Tóm tắt chương 3

Trong chương này, tác giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu của đề tài này. Theo đó, phương pháp nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn: nghiên cứu dịnh tính và nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính được thực hiện bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp từng chuyên gia có chuyên môn, kinh nghiệm trong lĩnh vực du lịch. Nghiên cứu định lượng được thực hiện với phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách phát bảng khảo sát đã được in sẵn đến các du khách TP.Hồ Chí Minh đã từng đi đến TP.Vũng Tàu. Đồng thời, chương này cũng thể hiện các bước phân tích cần thiết khi chạy mô hình hồi quy bằng phần mềm SPSS 16.


CHƯƠNG 4:

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


4.1 Sơ lược về TP.Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu


TP.Vũng Tàu được biết đến từ năm 1296 với tên gọi là trấn Chân Bồ. Trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm của lịch sử, qua nhiều lần đổi tên, sáp nhập và phân tách, ngày 18/2/1991, TP.Vũng Tàu chính thức được thành lập. TP.Vũng Tàu ở phía Nam tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, tiếp giáp với Biển Đông ở phía Đông và Nam, Vịnh Gành Rái ở phía Tây và thành phố Bà Rịa ở phía Bắc, có bốn mặt là biển và sông rạch, cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh đi theo hướng cao tốc Long Thành-TP Hồ Chí Minh là 100km. TP.Vũng Tàu là trung tâm kinh tế, tài chính, du lịch, văn hoá, xã hội, khoa học, y tế, giáo dục của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu và là một trong những trung tâm kinh tế lớn của Đông Nam Bộ. Ngoài ra, Vũng Tàu còn là trung tâm dịch vụ hậu cần dầu khí của cả nước.

TP.Vũng Tàu có nhiều di tích thắng cảnh như ngọn hải đăng, Niết bàn tịnh xá, Tượng chúa Jêsus giang tay cao 32m được xác lập là "Tượng Chúa Giêsu lớn nhất khu vực châu Á" vào năm 2012 trên Núi Nhỏ; dinh thự Bạch Dinh và chùa Thích Ca Phật Đài trên Núi Lớn; các cụm trận địa pháo lớn nhất Đông Dương; di tích Nhà lớn Long Sơn trên xã đảo Long Sơn…

Bên cạnh các di tích thắng cảnh, TP.Vũng Tàu còn được thiên nhiên ưu đãi với nhiều bãi biển trải dài, lý tưởng để nghỉ mát như: Bãi Sau (Thùy Dương), Bãi Trước (Tầm Dương), Bãi Dâu (Phương Thảo), Bãi Dứa (Hương Phong). Vũng Tàu không có mùa đông, do vậy các khu nghỉ mát có thể hoạt động quanh năm.

Sự kết hợp hài hòa giữa quần thể thiên nhiên biển, núi cùng kiến trúc đô thị và các công trình văn hóa như tượng đài, chùa chiền, nhà thờ… tạo cho Vũng Tàu có ưu thế của thành phố biển tuyệt đẹp.


Dựa trên cơ sở các tiềm năng, lợi thế hiện có, chính quyền thành phố đã xác định du lịch là một trong các ngành kinh tế trọng điểm, được chú trọng đầu tư, huy động các nguồn lực để phát triển cơ sở hạ tầng, chỉnh trang đô thị và bảo vệ môi trường nhằm thu hút du khách đến tham quan, nghỉ mát.

Năm 2017, tổng lượt khách đến tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu tăng trên 20%. Trong đó, tổng khách lưu trú là 2,79 triệu lượt, đạt 105,3% kế hoạch năm; tăng 11,3% so với cùng kỳ. Trong đó, khách quốc tế lưu trú là 363 ngàn lượt, đạt 106,8% kế hoạch năm, tăng14,7% so với cùng kỳ. Doanh thu từ dịch vụ lưu trú đạt 1.781 tỷ đồng, đạt 103,8% kế hoạch năm, tăng 11,6% so cùng kỳ.

Theo kế hoạch đề ra của Sở Du lịch tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2019 dự kiến tổng lượt khách đến tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tăng khoảng 25-30%. Trong đó, tổng khách lưu trú ước khoảng 3,1 triệu lượt, tăng 14% so với cùng kỳ. Trong đó, khách quốc tế lưu trú là 424.700 ngàn lượt, tăng 17% so với cùng kỳ. Doanh thu từ dịch vụ lưu trú ước đạt khoảng 2.100 tỷ đồng, tăng 13% so cùng kỳ.

Tính tới nay, trên địa bàn tỉnh có 8 khu du lịch được quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 như: Khu du lịch (KDL) Chí Linh - Cửa Lấp 825ha, KDL Hoa Anh Đào 240ha, KDL Văn hóa Lâm viên Núi Minh Đạm 280ha, KDL Lâm viên Văn hóa Núi Dinh 718,4ha, KDL Lộc An 265ha, KDL Bến Cát - Hồ Tràm 425,26ha, KDL và dân cư Láng Hàng 330,69ha, KDL Thác Hòa Bình 224ha. Đã thu hút được các dự án đầu tư du lịch quy mô vốn lớn, trong đó có 23 dự án đã hoàn thành và đưa vào hoạt động với loại hình sản phẩm đa dạng và có tính đặc thù, phù hợp với thị trường du lịch quốc tế như: The Imperial, Sixsences Resort, The Grand - Hồ Tràm Strip, Pullman... Các sự kiện văn hóa, thể thao, các di tích lịch sử, danh thắng bước đầu được đầu tư, khai thác để trở thành những sản phẩm du lịch phục vụ du khách.

Xem tất cả 169 trang.

Ngày đăng: 19/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí