4.2 Kết quả thống kê mô tả về đặc điểm của du khách.
Trong nghiên cứu này, tác giả phát 350 phiếu (chi tiết địa điểm phát phiếu tại Phụ lục 7), kết quả thu về 331 phiếu , trong đó có 301 phiếu hợp lệ, đạt tỷ lệ 90.9% so với số phiếu thu về. Số phiếu còn lại không hợp lệ đa phần là các phiếu trả lời thiếu, chưa đi Vũng Tàu lần nào…, chiếm 9.1%. Như vậy, mẫu của nghiên cứu này gồm 301 phiếu hợp lệ, có đầy đủ thông tin, phù hợp với yêu cầu, được đưa vào phân tích bằng phần mềm SPSS 16.
4.2.1 Đặc điểm nhân khẩu học.
4.2.1.1Giới tính:
Bảng 4.1: Bảng mô tả mẫu theo giới tính
Giới tính | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Nam | 138 | 45.8 |
2 | Nữ | 163 | 54.2 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Nghiên Cứu Có Liên Quan Về Các Nhân Tố Tác Động Đến Sự Hài Lòng Của Du Khách.
- Thang Đo Các Nhân Tố Trong Mô Hình Nghiên Cứu
- Sơ Lược Về Tp.vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- Thang Đo Nhóm Nhân Tố Tài Nguyên Thiên Nhiên Và Điều Kiện Vật Chất: N = 8; Cronbach’S Alpha = 0.761
- Bảng Ma Trận Tương Quan Giữa Biến Phụ Thuộc Và Các Biến Độc Lập
- Kiểm Định T – Test Về Sự Hài Lòng Của Du Khách Theo Giới Tính
Xem toàn bộ 169 trang tài liệu này.
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Bảng 4.1 thể hiện tổng số du khách đã đến TP.Vũng Tàu trong mẫu khảo sát là 301 người, trong đó nam là 138 người (chiếm 45,8%) và nữ là 163 người (chiếm 54,2%). Qua đó, ta có thể thấy mẫu khảo sát không có sự chênh lệch quá lớn giữa nam và nữ.
4.2.1.2Độ tuổi:
Bảng 4.2: Bảng mô tả mẫu theo độ tuổi
Tuổi | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Dưới 20 tuổi | 11 | 3.7 |
2 | Từ 20 đến dưới 35 tuổi | 255 | 84.7 |
3 | Từ 35 đến dưới 50 tuổi | 30 | 10.0 |
4 | Trên 50 tuổi | 5 | 1.7 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Về độ tuổi của mẫu khảo sát thu thập được, ta có thể thấy chiếm tỷ trọng cao nhất là độ tuổi từ 20 đến dưới 35 tuổi với 255 mẫu (chiếm 84.7%), tiếp đến lần lượt là độ tuổi từ 35 đến dưới 50 tuổi với 30 mẫu (chiếm 10%), độ tuổi dưới 20 tuổi với 11 mẫu (chiếm 3.7%) và chiếm tỷ trọng thấp nhất là độ tuổi trên 50 tuổi với 5 mẫu (chiếm 1.7%).
4.2.1.3Trình độ học vấn:
Bảng 4.3: Bảng mô tả mẫu theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Trên Đại Học | 19 | 6.3 |
2 | Đại Học, Cao đẳng | 252 | 83.7 |
3 | Trung cấp | 17 | 5.6 |
4 | Khác | 13 | 4.3 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Qua Bảng 4.3 ta có thể thấy rằng trình độ học vấn của dàn mẫu tập trung chủ yếu ở trình độ đại học, cao đẳng trở lên với 271 mẫu (chiếm 90%), trong đó trình độ đại học, cao đẳng là 252 mẫu (chiếm 83.7%) và trình độ trên đại học là 19 mẫu (chiếm 6.3%). Còn lại là trình độ trung cấp (chiếm 5.6%) và trình độ khác (chiếm 4.3%).
4.2.1.4Nghề nghiệp:
Bảng 4.4: Bảng mô tả mẫu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Quản lý trung, cao cấp | 28 | 9.3 |
2 | Nhân viên văn phòng, công chức, viên chức | 212 | 70.4 |
3 | Lao động phổ thông | 3 | 1.0 |
4 | Học sinh, sinh viên | 44 | 14.6 |
5 | Khác | 14 | 4.7 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Ta thấy Nhân viên văn phòng, công chức, viên chức chiếm đa số trong mẫu khảo sát thu thập được, chiếm 70.4%. Tiếp theo lần lượt là Học sinh, sinh viên (chiếm 14.6%), Quản lý trung, cao cấp (chiếm 9.3%), nghề nghiệp khác ( chiếm 4.7%) và cuối cùng là Lao động phổ thông (chiếm 1%).
4.2.1.5Thu nhập bình quân:
Bảng 4.5: Bảng mô tả mẫu theo thu nhập bình quân
Thu nhập bình quân | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Dưới 10 triệu đồng | 178 | 59.1 |
2 | Từ 10 dến dưới 20 triệu đồng | 95 | 31.6 |
3 | Trên 20 triệu đồng | 28 | 9.3 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Về thu nhập của mẫu thu thập được, qua Bảng 4.5 ta có thể thấy được du khách có thu nhập dưới 10 triệu đồng chiếm đa số với 59.1% mẫu khảo sát, du khách có thu nhập từ 10 đến dưới 20 triệu đồng chiếm 31.6% du khách có thu nhập trên 20 triệu đồng chiếm ít nhất với 9.3%.
4.2.1.6Nơi cư trú:
Bảng 4.6: Bảng mô tả mẫu theo nơi cư trú
Nơi cư trú | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Quận 1 | 9 | 3.0 |
2 | Quận 2 | 9 | 3.0 |
3 | Quận 3 | 13 | 4.3 |
4 | Quận 4 | 12 | 4.0 |
5 | Quận 5 | 4 | 1.3 |
Nơi cư trú | Tần số | Tỷ lệ % | |
6 | Quận 7 | 9 | 3.0 |
7 | Quận 8 | 13 | 4.3 |
8 | Quận 9 | 12 | 4.0 |
9 | Quận 10 | 20 | 6.6 |
10 | Quận 11 | 6 | 2.0 |
11 | Quận 12 | 6 | 2.0 |
12 | Quận Gò Vấp | 37 | 12.3 |
13 | Quận Tân Bình | 30 | 10.0 |
14 | Quận Tân Phú | 20 | 6.6 |
15 | Quận Bình Thạnh | 27 | 9.0 |
16 | Quận Phú Nhuận | 10 | 3.3 |
17 | Quận Thủ Đức | 29 | 9.6 |
18 | Quận Bình Tân | 10 | 3.3 |
19 | Huyện Hóc Môn | 12 | 4.0 |
20 | Huyện Bình Chánh | 5 | 1.7 |
21 | Huyện Nhà Bè | 8 | 2.7 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Nhìn vào Bảng 4.6 ta có thể thấy được 301 mẫu khảo sát thu thập có nơi cư trú trải khắp 21/24 quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh, trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là du khách cư trú tại quận Gò Vấp với 12.3%, tiếp theo là quận Tân Bình (với 10%), quận Thủ Đức (9.6%) và quận Bình Thạnh (9%). Có 3 quận, huyện chưa có trong mẫu khảo sát là quận 6, huyện Củ Chi và huyện Cần Giờ.
4.2.2 Đặc điểm hành vi du lịch của du khách.
Để mô tả các đặc điểm hành vi du lịch của du khách, tác giả đã chọn các biến: số lần đi du lịch Vũng Tàu; lần gần nhất đi Vũng Tàu; lý do đi Vũng Tàu và cuối cùng là thời gian đi Vũng Tàu.
4.2.2.1Số lần đi du lịch Vũng Tàu
Bảng 4.7: Bảng mô tả mẫu theo số lần đi du lịch Vũng Tàu
Số lần đi Vũng Tàu | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Từ 1 đến 2 lần | 75 | 24.9 |
2 | Từ 3 đến 4 lần | 90 | 29.9 |
3 | Từ 5 lần trở lên | 136 | 45.2 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Qua số liệu ở Bảng 4.7 cho chúng ta thấy: với 301 du khách được khảo sát thì phần lớn du khách đã đi Vũng Tàu từ 5 lần trở lên với tỷ lệ 45.2%, còn lại là du khách đi từ 3 đến 4 lần với tỷ lệ 29.9% và du khách đi từ 1 đến 2 lần với tỷ lệ 24.9%.
4.2.2.2Lần gần nhất đi Vũng Tàu
Bảng 4.8: Bảng mô tả mẫu theo lần gần nhất đi Vũng Tàu
Lần gần nhất đi Vũng Tàu | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Dưới 1 năm | 210 | 69.8 |
2 | Từ 1 đến 3 năm | 75 | 24.9 |
3 | Trên 3 năm | 16 | 5.3 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Với câu hỏi “Lần gần đây nhất Anh/Chị đi du lịch Tp.Vũng Tàu cách đây bao lâu?” thì có 210 du khách trả lời dưới 1 năm, chiếm tỷ lệ cao nhất với 69.8%, có 75 du khách trả lời từ 1 đến 3 năm, chiếm tỷ lệ 24.9% và cuối cùng, chỉ có 16 du khách trả lời trên 3 năm, chiếm tỷ lệ 5.3%.
4.2.2.3Lý do đi Vũng Tàu
Bảng 4.9: Bảng mô tả mẫu theo lý do đi Vũng Tàu
Lý do đi Vũng Tàu | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Biển sạch, đẹp | 32 | 10.6 |
2 | Vị trí gần TP.Hồ Chí Minh | 176 | 58.5 |
3 | Chi phí hợp lý | 36 | 12.0 |
4 | Thời gian thuận lợi, linh hoạt | 35 | 11.6 |
5 | Khác | 22 | 7.3 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Về Lý do chọn đi Vũng Tàu, ta có thể thấy được có 176 du khách đi Vũng Tàu vì có vị trí gần TP.Hồ Chí Minh (chiếm 58.8%), lý do được chọn nhiều tiếp theo là Chi phí hợp lý với 36 du khách trả lời (chiếm 12%), còn lại là các lý do: Thời gian thuận lợi, linh hoạt (chiếm 11.6%); Biển sạch, đẹp (chiếm 10.6%) và cuối cùng là lý do khác với 22 du khách trả lời, chiếm 7.3%.
4.2.2.4Thời gian du khách đi Vũng Tàu
Bảng 4.10: Bảng mô tả mẫu theo thời gian đi Vũng Tàu
Thời gian đi Vũng Tàu | Tần số | Tỷ lệ % | |
1 | Cuối tuần | 104 | 34.6 |
2 | Lễ, Tết | 31 | 10.3 |
3 | Dịp hè | 22 | 7.3 |
4 | Khi có điều kiện thuận lợi | 144 | 47.8 |
Tổng cộng | 301 | 100 |
Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu bằng SPSS
Qua số liệu bảng 4.10, với câu hỏi “Anh/Chị thường đi du lịch TP.Vũng Tàu vào thời gian nào?” thì có 144 du khách trả lời đi Vũng Tàu khi có điều kiện thuận lợi, chiếm tỷ trọng cao nhất với 47.8%, tiếp theo là vào dịp cuối tuần, chiếm tỷ trọng tương đối cao với 34.6%. Còn lại là thời gian đi vào dịp Lễ, Tết với 10.3% và thấp nhất là đi vào dịp hè với 7.3% du khách trả lời.
Như vậy, qua những thông tin có được từ những thống kê mô tả mẫu ở trên, chúng ta có thể thấy được rằng, mẫu của nghiên cứu này được khảo sát không có sự khác biệt lớn về giới tính, độ tuổi của mẫu chủ yếu trong khoảng từ 20 tuổi đến dưới 35 tuổi, chủ yếu là nhân viên văn phòng, công chức, viên chức và có thu nhập dưới 10 triệu đồng, có nơi cư trú trải khắp 21/24 quận, huyện của TP.Hồ Chí Minh. Đồng thời, mẫu được thu thập chủ yếu từ những du khách thường xuyên đi Vũng Tàu (45.2% du khách đã đi trên 5 lần và 69.8% du khách có lần đi Vũng Tàu gần nhất là dưới 1 năm) với lý do chính là vì Vũng Tàu có vị trí gần TP.Hồ Chí Minh và họ có thể đi Vũng Tàu khi có điều kiện thuận lợi hoặc cuối tuần.