Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính của các công ty hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 2

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng hợp các nghiên cứu trên thế giới 8

Bảng 1.2: Tổng hợp các nghiên cứu trong nước 133

Bảng 3.1: Danh sách biến độc lập và phương pháp đo lường ...............................4444

Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến số định lượng.....................................................5050

Bảng 4.2 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến số 53

Bảng 4.3 Kết quả kiểm định hệ số nhân tử phóng đại phương sai 54

Bảng 4.4 Kết quả hồi quy theo phương pháp ước lượng Pols 55

Bảng 4.5 Kết quả hồi quy theo phương pháp ước lượng REM 56

Bảng 4.6 Kết quả hồi quy theo phương pháp ước lượng FEM ....

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

Bảng 4.7 Bảng tổng hợp kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp ước lượng mô hình nghiên cứu: 588

Bảng 4.8 Tóm tắt kết quả hồi quy các biến độc lập theo FEM .............................6060

Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính của các công ty hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam - 2


DANH MỤC ĐỒ THỊ


Sơ đồ 3.1: Quy trình nghiên cứu 36

Sơ đồ 3.2 Sơ đồ nghiên cứu đề xuất 40

MỞ ĐẦU

1. Lý do thực hiện đề tài

Báo cáo tài chính vừa là phương pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và chuyền tải thông tin kế toán tài chính đến những người sử dụng để ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế, thu hút sự quan tâm của nhiều đối tượng ở bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán báo cáo tài chính cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Từ đó nhà đầu tư phân tích đánh giá và đề ra được các quyết định, cân nhắc đầu tư phù hợp, hiệu quả.

Báo cáo tài chính cần phải được công bố chính xác, kịp thời và phải có độ tin cậy cao, trong khi đó hiện nay vẫn còn nhiều doanh nghiệp chưa công bố đúng quy định. Thực tế thị trường đã chứng kiến nhiều câu chuyện về việc doanh nghiệp bất ngờ phát hiện những sai lệch trọng yếu trong cơ cấu tài sản, hay phải điều chỉnh, hồi tố lại báo cáo năm trước dù đã được kiểm toán, qua đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin của nhà đầu tư và cũng ảnh hưởng không ít đến quyết định của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.

Mặt khác, Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những thị trường có sức tiêu thụ thực phẩm - đồ uống rất tiềm năng, được sự quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán cũng như người tiêu dùng.

Theo thống kê của Tổng cục thống kê, sản xuất, chế biến thực phẩm trong 9 tháng đầu năm 2017 tăng 6,6%, sản xuất đồ uống tăng 5% so với cùng kỳ năm 2016 và trong 9 tháng đầu năm 2018 tăng lần lượt 8,1% và 10,2% so với cùng kỳ năm 2017. Đánh giá về tiềm năng tăng trưởng, ngành thực phẩm và đồ uống hiện chiếm khoảng 15% GDP và có xu hướng tăng lên trong thời gian tới.

Khi thời điểm Hiệp định Thương mại tự do EU – Việt Nam (EVFTA) sắp đi đến ký kết chính thức, các doanh nghiệp đều đặt kỳ vọng đây sẽ là cơ hội lớn

để thương hiệu Việt xuất hiện tại nhiều quốc gia hơn trên thế giới, đây sẽ là cơ hội góp phần thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.

Vì vậy, nghiên cứu và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính của các doanh nghiệp ngành thực phẩm, đồ uống sẽ đánh giá được sự trung thực và hợp lý của BCTC từ đó giúp các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn, kịp thời. Đây là lý do tôi chọn đề tài: “Các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính của các công ty ngành thực phẩm đồ uống yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”.

2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

2.1 Mục tiêu nghiên cứu:

Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu về BCTC, độ tin cậy của BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC.

Mục tiêu cụ thể:

- Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính của các công ty ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam trên cơ sở ứng dụng mô hình của Klai và cộng sự (2011).

- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến độ tin cậy của báo cáo tài chính của các công ty ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam.

2.2 Câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được các mục tiêu cụ thể trên trên, nội dung của luận văn cần phải trả lời được hai câu hỏi:

Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính của các công ty ngành thực phẩm đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam hiện nay?

Mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến độ tin cậy của BCTC như thế

nào?


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

3.1 Đối tượng nghiên cứu:

BCTC và các nhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của báo cáo tài chính.

3.2 Phạm vi nghiên cứu:

Mẫu dữ liệu gồm 50 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thực phẩm đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam có báo cáo tài chính đã được kiểm toán trong giai đoạn 8 năm 2010-2017.

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp định tính: thảo luận, nghiên cứu tình huống đối với các nhà đầu tư, với các chuyên gia, các nhà quản lý, kế toán, các giảng viên có kinh nghiệm chuyên môn về kế toán để xác định nhân tố tác động đến độ tin cậy của thông tin trên BCTC.

Phương pháp nghiên cứu định lượng: đo lường độ tin cậy BCTC và các nhân tố tác động đến độ tin cậy BCTC, thông qua các phương pháp kiểm định, mô hình hồi quy dữ liệu bảng nhằm đo lường tác động của các nhân tố đến độ tin cậy của BCTC. Nhằm đáp ứng điều kiện của mô hình hồi quy là hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập không nghiêm trọng, nghiên cứu tiến hành kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Ngoài ra, nghiên cứu cũng thực hiện các kiểm định khác như: kiểm định sự tương quan giữa các biến số nhằm xác định quan hệ tuyến tính giữa các cặp dữ liệu.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:

Qua kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy có 5 nhân tố tác động đến độ tin cậy của thông tin trên BCTC của các công ty ngành thực phẩm, đồ uống, đây là căn cứ có cơ sở đối với các đối tượng quan tâm đến chất lượng của BCTC để có những quyết định đầu tư hay quyết định chính sách hiệu quả: như các nhà đầu tư, nhà quản trị, cơ quan ban hành chính sách, các công ty kiểm toán…

Đồng thời hỗ trợ nhà quản lý các doanh nghiệp, các nhà đâu tư có biện pháp ngăn chặn kịp thời các tổn thất có thể xảy ra; nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong một nền kinh tế ngày càng cạnh tranh “khốc liệt”; giúp các chủ nợ, các nhà đầu tư cũng như các tổ chức tín dụng sẽ đưa ra các quyết định đúng đắn và phù hợp hơn.

6. Bố cục luận văn

Ngoài phần mở đầu thì nội dung luận văn bao gồm 5 chương

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu; Chương 2: Cơ sở lý thuyết;

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu; Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


BCTC đóng vai trò quan trọng đối với các nhà đầu tư, cổ đông trong việc ra các quyết định tài chính. Đồng thời cũng giúp DN tạo lập cũng như giữ được uy tín của mình trên thị trường đâu tư đang ngày càng khó khăn và nhiều thách thức.

Nghiên cứu về BCTC là một chủ đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiêncứu cũng như nhà chuyên môn, và nhà hoạch định chính sách. Việc đánh giá cácnhân tố ảnh hưởng đến độ tin cậy của BCTC giúp cho việc đánh giá được thựctrạng của BCTC của các công ty niêm yết là thực sự cần thiết. Qua đó giúp chocác nhà hoạch định chính sách có điều chỉnh hợp lý.

Không những các nghiên cứu trước đây trên thế giới nghiên cứu về tiêu thức đo lường chất lượng, độ tin cậy và tính kịp thời của BCTC, mà các nhà nghiên cứu trên thế giới còn quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, độ tin cậy của BCTC. Đơn cử là một số nghiên cứu:

1.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Nghiên cứu của Surendra S. Singhvi và Harsha B. Desai (1971) nhằm xác định một số đặc điểm của các tập đoàn tại Hoa kỳ có tác động đến của chất lượng báo cáo tài chính doanh nghiệp. Khảo sát ở 100 công ty đã niêm yết và 55 công ty chưa niêm yết cho các năm tài chính kết thúc từ 1/4/1965-31/3/1966. Báo cáo thường niên của các tổng công ty được chọn bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên từ 500 Tổng công ty công nghiệp lớn nhất Hoa Kỳ nằm trong danh mục của năm trong danh mục của năm 1965. Báo cáo thường niên của các tập đoàn chưa niêm yết được lựa chọn, sử dụng quy trình lấy mẫu có hệ thống, từ các trích dẫn của 800 công ty được xuất bản trong New York times. Trên cơ sở đó, một lá thư yêu cầu báo cáo hàng năm đã được gửi đến 100 công ty như vậy nhưng chỉ có 55 tập đoàn đã hoàn thành yêu cầu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chất lượng thông tin tiết lộ là một trong những biến có ảnh hưởng đến giá của chứng khoán. Với thông tin đầy đủ và chính xác có sẵn, công chúng đầu tư sẽ có nhiều thông tin hơn niềm tin vào thị trường chứng khoán và số lượng nhà đầu tư có khả năng tăng. Nghiên

cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính để xác định và đánh giá ảnh hưởng của 4 nhân tố đến chất lượng thông tin: kích thước tài sản, số lượng cổ đông, tình trạng niêm yết, tỷ suất lợi nhuận và lợi nhuận biên.

Nghiên cứu Céline Michailesco (2000) sử dụng mô hình hồi quy để đánh giá ở 100 công ty tại Pháp giai đoạn (1991-1995) và khẳng định sự tác động của các biến độc lập: cơ cấu sở hữu, đòn bẩy tài chính, niêm yết cổ phiếu trong nước và nước ngoài, lợi nhuận đến thông tin trong báo cáo của các công ty tại Pháp giai đoạn năm 1991- 1995.

Laureen A. Maines và James M. Wahlen (2006). Khẳng định độ tin cậy là một đặc tính thiết yếu để thông tin kế toán có ích cho việc ra quyết định. Độ tin cậy thể hiện mức độ mà thông tin không thiên vị, không có lỗi và trung thành một cách đại diện (FASB 1980). Mặc dù vai trò trung tâm của độ tin cậy, nó là một cấu trúc phức tạp và khó nắm bắt của thông tin kế toán. Độ tin cậy rất khó để xác định chính xác trong các tiêu chuẩn và thực hành kế toán, và rất khó để kiểm tra trực tiếp với nghiên cứu. Mục tiêu chính của bài viết này là để hiểu rõ hơn bản chất của độ tin cậy thông tin kế toán bằng cách tổng hợp bằng chứng lưu trữ và nghiên cứu thực nghiệm trong bối cảnh khuôn khổ về tính hữu ích của thông tin kế toán. Hiểu rõ hơn về tài liệu thực nghiệm về độ tin cậy của thông tin kế toán sẽ hỗ trợ các nhà quản lý trong việc thiết lập các chuẩn mực báo cáo tài chính, người chuẩn bị và kiểm toán viên trong việc thực hiện các tiêu chuẩn và người sử dụng báo cáo tài chính trong việc đánh giá độ tin cậy của thông tin kế toán.

FASB 1980 nhấn mạnh ba đặc điểm của độ tin cậy – tính trung thực của đại diện, tính xác minh và tính trung lập. Các khung khái niệm lưu ý thêm rằng độ tin cậy là không phải một đặc tính tác cả hoặc không có gì của kế toán thông tin; đúng hơn đó là vấn đề bằng cấp. Thông tin kế toán phải có một số mức ngưỡng độ tin cậy sẽ có ích cho nhà đầu tư, tín dụng và người sử dụng BCTC.

Klai và cộng sự (2011) nghiên cứu về tác động của cơ chế quản lý đến BCTC tại các công ty ở Tunisia. Thông qua tổng hợp từ các nghiên cứ trước đây, nghiên cứu của Klai và các cộng sự (2011) đã đề xuất mô hình hồi quy để kiểm định tác động của cơ chế quản lý đến BCTC bao gồm các biến độc lập:

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 13/03/2023