Bồi Dưỡng Năng Lực Khắc Phục Tình Trạng Học Sinh Bỏ Học Cho Đội Ngũ Cbql, Giáo Viên, Nhân Viên Nhà Trường

dồi kỹ năng sư phạm, tu dưỡng đạo đức, tận tâm, tận lực với nghề để giữ học sinh ở lại trường.

* Cách tổ chức thực hiện

Để làm tốt việc nâng cao nhận thức cho mọi thành viên trong trong tập thể sư phạm nhà trường, đòi hỏi hiệu trưởng phải thực hiện tốt những công việc dưới đây:

Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu học tập Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Luật giáo dục; Chỉ thị của Bộ Chính trị về cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương, phong cách Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” qua đó hướng dẫn cho giáo viên viết bài thu hoạch, có liên hệ với mỗi người trong hoàn cảnh cụ thể.

Vào đầu năm học, ngoài việc tổ chức nhắc lại Điều lệ trường THCS, quy chế chuyên môn, các văn bản luật có liên quan trực tiếp đến giáo viên và học sinh, Hiệu trưởng cần tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên quán triệt sâu sắc Nghị quyết của Huyện Si Ma Cai nhiệm kỳ 2015-2020, Nghị quyết của chi bộ trường. Đặc biệt cần phải triển khai rõ ràng, sâu rộng trong tập thể sư phạm nhà trường về các văn bản chỉ đạo khắc phục tình trạng học sinh bỏ học của UBND tỉnh Lào Cai, UNBD huyện Si Ma Cai, phòng GD&ĐT huyện Si Ma Cai. Qua đó, đưa ra kế hoạch tổ chức hội thảo về việc phòng chống học sinh bỏ học tại đơn vị trường.

Hàng tháng qua các buổi họp hội đồng, họp tổ chủ nhiệm hiệu trưởng yêu cầu giáo viên chủ nhiệm báo cáo cụ thể từng trường hợp học sinh bỏ học của lớp mình, cần thiết nhất là phải nêu được nguyên nhân của các em bỏ học, hoàn cảnh cụ thể từng em, giáo viên chủ nhiệm đã có những biện pháp gì để vận động các em trở lại trường, khuyến khích xin ý kiến giáo viên bộ môn và các bộ phận khác về tương lai các em học sinh bỏ học của mình, từ đó yêu cầu mọi người trong tập thể sư phạm nhà trường phải làm hết lương tâm, trách nhiệm của người thầy đối với học sinh.

Hiệu trưởng phải tổ chức cho giáo viên tham gia thường xuyên tham gia các lớp bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, các lớp bồi dưỡng chính trị, các buổ kể chuyện về Bác Hồ, các buổi học nghị quyết nói chuyện về tình hình pháp triền kinhy tế- xã hội của địa phương, đất nước.

Tổ chức thi đua liên tục trong năm, tập trung vào các thời điểm: 20/10; 20/11; 22/12; 26;3; 30/4; 19/5 nhằm giáo dục lòng yêu nghề, mến trẻ, lẽ sống tốt đẹp của tất cả thầy và trò. Điều cần thiết nhất sau mỗi đợt thi đua là làm cho giáo viên hiểu sây sắc hơn về nhiệm vụ giáo viên trung học được quy định trong điều lệ trường THCS, THPT. Đầu năm học, ngoài các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn do phòng GD&ĐT tổ chức, còn tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên tại trường với nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, những nội dung đổi

mới, những quy định về đánh giá, xếp loại học sinh.

Khuyến khích và tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tự học.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 116 trang tài liệu này.

Phân công giáo viên có kinh nghiệm, đặc biệt là có kỹ năng sư phạm chủ nhiệm các khối lớp có học sinh bỏ học nhiều (chủ yếu ở khối lớp 8 và lớp 9)

Đầu năm, cho giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn đăng ký duy trì sĩ số học sinh ở các lớp mình dạy và chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm sẽ chịu trách nhiệm với tỷ lệ học sinh ở lớp mình chủ nhiệm, giáo viên bộ môn sẽ chịu trách nhiệm với tỷ lệ trung bình của tất cả học sinh bỏ học ở các lớp họ tham gia giảng dạy trong năm. Hiệu trưởng là người duyệt và giao chỉ tiêu cụ thể, việc xét danh hiệu thi đua cuối năm phụ thuộc một phần lớn vào tỷ lệ học sinh bỏ học.

Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học trong các trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở huyện Si Ma Cai tỉnh Lào Cai - 10

Giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, CBQL thường xuyên giáo dục cho học sinh ý thức, thái độ học tập đúng đắn bằng các biện pháp như: nêu gương, khen thưởng; học theo nhóm, đôi bạn cùng tiến; tổ chức các câu lạc bộ theo nhóm sở thích trong nhà trường; thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động ngoại khóa để cho mọi học sinh đều được tham gia để các em có điều kiện phát triển toàn diện.

Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra - đánh giá và điều chỉnh tất cả các hoạt động trong nhà trường để kịp thời nắm được kết quả của việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Đó là hoạt động giảng dạy và giáo dục của giáo viên, hoạt động của công đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên. Để tạo được sức mạnh tổng hợp từ các lực lượng giáo dục trong nhà trường để tác động giảm dần học sinh yếu kém, đòi hỏi các cán bộ quản lý phải là người luôn đi tiên phong sẽ giúp cho hiệu trưởng thành công trong quá trình tác động nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường về tác hại học sinh bỏ học gây ra.

* Điều kiện để thực hiện

Để thực hiện tốt biện pháp này thì trước tiên người hiệu trưởng cần phải nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc vận động, tuyên truyền để làm gương cho mọi người noi theo.

CBQL, giáo viên phải coi vấn đề duy trì sĩ số học sinh là vấn đề then chốt trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục.

Giáo viên cần nhận thức rõ vị trí, vai trò của chương trình giáo dục cấp THCS trong hệ thống giáo dục phổ thông mới hiện nay. Thời gian học sinh đi học, ngồi trên ghế nhà trường chiếm một phần rất nhỏ so với cuộc đời con người nhưng vô cùng quan trọng, nó quyết định đến tương lai của các em sau này. Nhà trường không chỉ trang bị kiến thức cơ bản cho các em mà ở đó các em còn được học các kỹ năng cần thiết, trau dồi phẩm chất, nhân cách rất cần thiết khi các em ra ngoài xã hội.

Giáo viên cần nắm vững quy luật nhận thức của học sinh luôn tuân thủ theo quy luật nhận thức hiện thực khác quan. Nhận thức mà học sinh có được ở nhà trường phổ thông được truyền thụ theo trình tự từ đơn giản đến phức tạp, từ những nội dung có thể thấy ngay trước mắt đến những nội dung kiến thức cần phải có sự so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận, tư duy, tưởng tượng để lĩnh hội. Cấu trúc nội dung sách giáo khoa phổ thông được xây dựng theo một quy trình, hệ thống có phân cấp thứ bậc. Vì vậy học sinh phải đi học đều mới tiếp thu được mạch kiến thức một cách có hệ thống.

Giáo viên phải thấu hiểu tác động tiêu cực của xã hội là không nhỏ khi có những học sinh THCS bỏ học. Khi học sinh bỏ học hay thường xuyên nghỉ học sẽ kéo theo nhiều hệ lụy trước tiên là việc tiếp thu kiến thức gặp nhiều khó khăn vì có nhiều bài các em nghỉ học không theo kịp, thứ hai là ảnh hưởng đến tỉ lệ chuyên cần của lớp, trường, đến học sinh khác trong lớp và các thầy cô giáo.

CBQL, giáo viên phải nêu cao ý thức, tinh thần trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.

* Kết luận

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về nguy cơ và hậu quả tình trạng học sinh bỏ học cho cán bộ quản lý và giáo viên là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là việc làm khó khăn đòi hỏi phải làm kiên trì và lâu dài. Qua thực tế triển khai

tại đơn vị việc vận động, tuyên truyền các cán bộ quản lý và giáo viên khắc phục tình trạng học sinh bỏ học đã thu được kết quả khả quan. Đây là biện pháp quan trọng và có tính chất lâu dài vì khi cán bộ quản lý và giáo viên đã hiểu được hậu quả học sinh bỏ học đối với nhà trường và đối với chính bản thân họ thì khi đó sẽ làm hết lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp cao nhất.

3.2.2. Bồi dưỡng năng lực khắc phục tình trạng học sinh bỏ học cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên nhà trường

* Mục tiêu của biện pháp

Nhằm bồi dưỡng nâng cao đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, kỹ năng sư phạm cho giáo viên bộ môn, nghệ thuật chủ nhiệm lớp cho giáo viên chủ nhiệm. Kỹ năng vận động quần chúng “dân vận khéo” cho CBQL, giáo viên.

Đề cao lương tâm, trách nhiệm, lòng yêu nghề, hết lòng vì sự nghiệp giáo dục.

Bổ sung những kinh nghiệm, những cách làm hay, sáng tạo của các trường và các xã trên địa bàn huyện trong việc khắc phục tình trạng học sinh bỏ học.

*Nội dung của biện pháp

Đây là nhiệm vụ cấp thiết có tính lâu dài trong nhà trường. Để tạo được môi trường giáo dục tốt cần chú trọng bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất và năng lực chủ yếu sau:

Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống

Yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội; chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; thực hiện nghĩa vụ công nhân; tham gia các hoạt động chính trị xã hội.

Yêu nghề; chấp hành các quy chế, quy định của ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo, sống trung thực, trong sáng, lành mạnh.

Có lối sống lành mạnh, văn minh, có tác phong làm việc khoa học

Ứng xử với đồng nghiệp: Đoàn kết, hợp tác, có ý thức xây dựng tập thể.

Ứng xử với học sinh: Tôn trọng, thương yêu, đối xử công, biết giúp đỡ học sinh khi gặp khó khăn.

Năng lực hiểu biết chung về văn hóa, xã hội, phong tục tập quán của đồng bào các dân tộc.

Năng lực về chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, các chính sách.

Năng lực phối hợp với cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục khác “dân vận khéo”

Mức độ hiểu biết và sử dụng tiếng dân tộc. Năng lực giao tiếp ứng xử sư phạm.

Năng lực lắng nghe và chia sẻ

Năng lực khuyến khích học sinh giỏi, động viên học sinh yếu kém, cảm hóa học sinh cá biệt.

Năng lực đánh giá được sự phát triển nhân cách ở mỗi học sinh. Năng lực định hướng các hoạt động nhằm vào mục tiêu giáo dục Xây dựng tập thể học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục Biết tư vấn cho học sinh những vấn đề về tâm lý

Hướng nghiệp được cho học sinh trong quá trình học

Những năng lực này ngoài việc tự học là chính thì hàng năm CBQL giáo viên đều được tập huấn, qua thực tế để nâng cao năng lực.

* Cách tổ chức thực hiện

Hằng năm phòng GD&ĐT tổ chức tập huấn các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, bồi dưỡng về kỹ năng vận động quần chúng, học tiếng dân tộc cho đội ngũ giáo viên, CBQL trong hè và trong năm học.

Đối với nhà trường cụ thể là hiệu trưởng cần thực hiện các nội dung:

Nhà trường phải xây dựng được kế hoạch phát triển đội ngũ: Đây vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện để phát triển nhà trường: Kế hoạch để cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho CBQL, giáo viên, nhân viên.

Thường xuyên cử CBQL, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn, quản lý nhà nước, các lớp chính trị để nâng cao nhận thức chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Tổ chức các buổi hội thảo về chuyên môn như: Đổi mới PP dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá trên cơ sở phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh, việc ứng dụng CNTT trong dạy và học.

Tổ chức các hội thi về những kiến thức và hiểu biết xã hội; ứng xử tình huống sư phạm; công tác chủ nhiệm lớp.

Xây dựng môi trường để tạo động lực cho cá nhân làm việc và phát triển: Phân công hợp lý, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để từng cá nhân có thể sáng tạo và phát triển.

Tổ chức giao lưu, học tập những trường có cách làm hay sáng tạo trên địa bàn.

*Điều kiện thực hiện

Để thực hiện biện pháp có hiệu quả đòi hỏi người CBQL phải có tầm nhìn, năng động, sáng tạo, khách quan, tạo điều kiện tốt nhất để giáo viên, nhân viên có cơ hội thể hiện và khẳng định mình.

Đội ngũ phải có tinh thần trách nhiệm, không ngại khổ, đoàn kết để thực hiện các mục tiêu về giáo dục.

*Kết luận

Nâng cao đạo đức nghề nghiệp, phát triển năng lực giáo dục khắc phục tình trạng học sinh bỏ học cho đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên là việc làm cấp thiết và lâu dài. Trong việc khắc phục học sinh bỏ học thì vai trò của giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm hết sức quan trọng, đòi hỏi không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, luôn là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống, tác phong để học sinh noi theo.

Cập nhật nội dung cần thiết và đổi mới phương pháp bồi dưỡng phù hợp với thực tiễn giáo dục địa phương là yêu cầu cấp thiết. Qua mỗi năm học có thể căn cứ vào tình hình thực tế việc phát triển kinh tế- xã hội, tình hình chính trị tại địa phương việc bồi dưỡng cần bổ sung thêm những nội dung, thông tin cần thiết để có thể phục vụ cho việc truyên truyền, vận động nhân dân cho con em đi học đạt được hiệu quả cao. Các phương pháp luôn linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với đối tượng và điều kiện từng trường, từng địa phương.

3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, dạy học phân hóa bám sát đối tượng học sinh

* Mục tiêu của biện pháp

Đổi mới PP dạy học, dạy học phân hóa bám sát đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường. Trên cơ sở hiểu biết sâu sắc về đối tượng

giáo dục, giáo viên biết cách lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học phù hợp với trình độ, năng lực học tập của học sinh. Việc nắm vững kiến thức cơ bản, có kĩ năng thực hành vận dụng tri thức vào cuộc sống, hứng thú tham gia các hoạt động giáo dục môn học là cơ sở tạo động lực đến lớp của học sinh vùng cao.

Nâng cao nhận thức của giáo viên về các phương pháp dạy học, những ưu điểm, nhược điểm của các phương pháp để từ đó có cách lựa chọn áp dụng các phương pháp với từng nội dung, từng bài, từng đối tượng học sinh, đặc biệt là những học sinh yếu kém, có nguy cơ bỏ học.

Giúp giáo viên tiếp cận với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện đại. Tạo cơ hội tối đa cho học sinh tham gia tích cực chủ động trong việc chiếm lĩnh tri thức.

* Nội dung của biện pháp

Để thực hiện nội dung này, nhà trường cần tập trung vào những việc làm cụ thể sau:

Kiểm tra, phân loại theo nhận thức, theo năng lực học sinh Hướng dẫn học sinh các PP, tổ chức dạy học hiệu quả

Nội dung PP phù hợp với đối tượng học sinh

Bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém

* Cách chức thực hiện

Đầu năm học, giáo viên phải khảo sát phân loại, đối tượng học sinh môn học mình phụ trách: Về trình độ, năng lực, những kiến thức thiếu hụt cần bổ sung.

Việc khảo sát đối tượng đầu năm học thông qua bài kiểm tra tổng hợp kiến thức năm học trước và bài kiểm tra đầu tiên trong chương trình môn học để nắm chắc thực chất sức học của học sinh, trên cơ sở đó giáo viên tiến hành phân hóa trình độ, năng lực của học sinh trong lớp.

Chỉ đạo dạy học sát với đối tượng học sinh, dạy học phận hóa. Cụ thể:

Thực hiện chương trình và kế hoạch dạy học theo quy định của Bộ GD&ĐT. Chú ý dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn học.

Xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp dạy học phân hóa trên từng bài học cụ thể với các nhóm đối tượng khác nhau.

Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học; tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp, cụ thể đối với từng học sinh: Giỏi, khá, Trung bình, Yếu, Kém. Thiết kế và hướng dẫn học sinh trao đổi trả lời các câu hỏi, bài tập nhằm nắm vững, hiểu được những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng qua đó phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng thực hành vận dụng vào thực tiễn.

Giáo viên phải làm chủ lớp học, thiết lập được bầu không khí thân thiện tích cực, chủ động giải quyết mọi tình huống đảm bảo yêu cầu sư phạm. Sử dụng hợp lí, có hiệu quả các thiết bị dạy học, phương tiện trực quan, phương tiện nghe nhìn; ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin, thực hiện đầy đủ thí nghiệm, thực hành.

Chú trọng dạy học nêu vấn đề, hướng dẫn học sinh giải quyết các tình huống, dẫn dắt học sinh đưa ra kết luận cần thiết. Dạy học phải bám sát đối tượng, coi trọng bồi dưỡng học sinh khá giỏi, kiên trì giúp đỡ học sinh học lực yếu. Bài giảng cần liên hệ thực tế sinh động để khắc sâu kiến thức; giao bài tập, các vấn đề cần nghiên cứu, sưu tầm về nhà để học sinh rèn luyện kỹ năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh.

Đối với những học sinh có lực học yếu: Đây là những đối tượng có nguy cơ bỏ học cao thì giáo viên phải tinh giản đến mức tối đa, song phải đảm bảo kiến thức cơ bản, cần thiết và cốt lõi nhất để học sinh nắm được kiến thức cơ bản của môn học. Không tham kiến thức, tránh đưa vào kiến thức khó, phức tạp. Trình bày bài giảng hết sức ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ thuộc, dễ nhớ, tránh lan man. Đảm bảo cho học sinh ghi chép một cách đầy đủ những ý chính của bài học, khi cần thiết giáo viên có thể kiểm tra vở ghi của học sinh. Cố gắng khơi dậy sự tự tin trong mỗi học sinh, không đặt ra câu hỏi quá khó. Cần đưa ra những câu hỏi nhẹ nhàng, đơn giản để khuyến khích học sinh trả lời và tích cực học tập.

Tăng cường kiểm tra việc học bài ở nhà và trên lớp của học sinh để kịp thời bổ sung thiếu hụt về kiến thức. Sau một giai đoạn dạy học cần đánh giá, xem xét quá trình thực hiện để kịp thời khắc phục góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém ngày từ đầu năm học, chỉ đạo tổ chức thực hiện đạt hiệu quả. Có kiểm tra đánh giá định kỳ theo tháng, học kỳ, năm học để thấy được sự tiến bộ của học sinh.

Có kế hoạch dự giờ thao giảng, dự giờ đột xuất giáo viên.

Có kế hoạch kiểm tra hồ sơ, giáo án giáo viên định kỳ và đột xuất.

Xem tất cả 116 trang.

Ngày đăng: 19/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí