Biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An trước tác động của du lịch - 7


- Thuyết khuếch tán văn hóa do Elliot Smitt khởi xướng (1933), cho rằng nguyên nhân chính dẫn đến sự biến đổi văn hóa không phải là do sự phát triển của “trí tuệ” và tri thức mà không xuất hiện sự vay mượn hay khuêch tán các đặc trưng văn hóa từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác [16, tr.22]. Sự biến đổi này diễn ra mạnh mẽ nhất khi có sự tiếp xúc văn hóa giữa các nền văn hóa phương đông và phương tây. Sự vay mượn các đặc trưng văn hóa là một quá trình lựa chọn và mang tính hai chiều, việc trao đổi, vay mượn này chỉ xảy ra đối với một số thành tố văn hóa được lựa chọn ở cả những xã hội có cấu trúc phức tạp và xã hội đơn giản hơn. Áp dụng thuyết khuếch tán văn hóa giúp cho việc tìm hiểu về quá trình trao đổi, vay mượn các yếu tố văn hóa giữa khách du lịch nước ngoài và người dân địa phương tác động đến sự thay đổi văn hóa địa phương.

Quần thể danh thắng Tràng An là vùng đất cổ, nơi con người đã cư trú và gắn bó hàng chục nghìn năm. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử, sự biến động lớn về môi trường cảnh quan, đã biến đổi từ cảnh quan đất liền thành cảnh quan biển một số lần, nhưng cư dân ở Tràng An đã luôn biết thích ứng, chủ động lựa chọn phương thức sinh kế phù hợp để kiếm sống, từ việc cư trú ở các cụm hang động, di chuyển từ thấp xuống cao, từ trong ra ngoài để kiếm sống đến việc sử dụng vùng đất này làm kinh đô, làm căn cứ địa chống giặc ngoại xâm…Đến nay, các truyền thống và văn hóa sinh kế của người dân vẫn được gìn giữ và phát huy biểu hiện qua việc đồng thuận, tin tưởng vào chính sách phát triển du lịch của tỉnh, hàng nghìn hộ dân đã ủng hộ phương án đền bù đất ở, đất lúa phục vụ các dự án du lịch, đồng thời tích cực tham gia các hoạt động du lịch, bảo vệ di sản. Ngoài ra, nghiên cứu sinh cũng sử dụng một số quan điểm “nền kinh tế trọng tình” của Jame Scott và “người nông dân duy lý” của Samuel Popkin [44] để tìm hiểu và giải thích về một số hiện tượng và cách thức ứng xử và tổ chức các hoạt động sinh kế mới của cư dân nông nghiệp trong bối cảnh phát triển du lịch trong khu di sản thế giới Quần thể danh thắng Tràng An.

2.2.2. Khung phân tích biến đổi văn hóa sinh kế

2.2.2.1. Khung phân tích sinh kế bền vững

Nguồn lực sinh kế sẽ quyết định đến phương thức sinh kế hay cách thức tổ chức các hoạt động lao động, sản xuất để kiếm sống. Khi các nguồn lực sinh kế thay đổi, thì phương thức sinh kế cũng sẽ thay đổi.


Khung phân tích sinh kế bền vững do Cơ quan phát triển quốc tế Anh (DFID) công bố năm 1998 đã được sử dụng, bổ sung và ứng dụng linh hoạt trong các bối cảnh quốc gia và cộng đồng địa phương khác nhau. Theo khung sinh kế bền vững của DFID, sinh kế của cộng đồng phải dựa vào năm loại nguồn lực cơ bản [13].


Con người

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 213 trang tài liệu này.

Tự nhiên hội

Chính sách tiến trình và cơ cấu

Biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An trước tác động của du lịch - 7

- Ở các cấp khác nhau của Chính phủ, Luật pháp, chính sách công, các động lực, các quy tắc.


- Chính sách và thái độ đối với khu vực tư nhân

Các chiến lược sinh kế

- Các tác nhân xã hội (nam nứ, hộ gia đình, cộng đồng)

- Cơ sở tài nguyên thiên nhiên

- Cơ sở thị trường

Các kết quả sinh kế

- Thu nhập nhiều hơn.

- Cuộc sống đầy đủ hơn

- Giảm khả năng tổn thương

- An ninh lương thực được cải thiệt

- Công bằng xã hội được cải thiện

- Tăng tính bền

Bối cảnh dễ tổn thương

- Xu hướng

- Thời vụ

- Chấn động (trong tự nhiên và môi trường)

Vật chất Tài chính



Sơ đồ 2.2. Khung phân tích sinh kế bền vững DFID

Nguồn: [13, tr.40].

Sự thay đổi các nguồn lực sinh kế (con người, tự nhiên, xã hội, vật chất và tài chính) sẽ làm thay đổi hoạt động sinh kế. Các nguồn lực sinh kế bao gồm:

- Nguồn lực tự nhiên: Là cơ sở các tài nguyên thiên nhiên của hộ gia đình hay của cộng đồng, được trông cậy vào để sử dụng cho mục đích sinh kế như đất đai, nguồn nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng… Trong thực tế, sinh kế của người dân thường bị tác động rất lớn bởi những biến động của nguồn lực tự nhiên. Trong các chương trình di dân tái định cư, việc di chuyển dân ra khỏi nơi cư trú truyền thống đã làm thay đổi nguồn lực tự nhiên của người dân và qua đó đã làm thay đổi sinh kế của họ.

- Nguồn nhân lực: Bao gồm kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khoẻ con người. Các yếu tố đó giúp cho con người có thể theo đuổi những chiến lược tìm kiếm thu nhập khác nhau và đạt những mục tiêu sinh kế của họ. Ở mức độ gia đình nguồn nhân lực được xem là số lượng và chất lượng nhân lực có sẵn.

- Nguồn lực xã hội: là những nguồn lực định tính dựa trên những gì mà con người đặt ra để theo đuổi mục tiêu kế sinh nhai của họ. Chúng bao gồm uy tín, các mối quan hệ xã hội của hộ gia đình.


- Nguồn lực vật chất: Bao gồm tài sản hộ gia đình hỗ trợ cho sinh kế như nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin…

- Nguồn lực tài chính: Là những gì liên quan đến tài chính mà con người có được: Nguồn thu nhập tiền mặt, tiền tiết kiệm, tín dụng và các nguồn khác như lương, nguồn hỗ trợ, viện trợ từ bên ngoài cho hộ gia đình và cho cộng đồng.

2.2.2.2. Khung phân tích biến đổi văn hóa sinh kế

Văn hóa sinh kế chịu sự tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau, gồm cả từ bên ngoài và bên trong hay trực tiếp và gián tiếp. Các yếu tố tác động từ bên ngoài như sự phát triển kinh tế thị trường, khoa học công nghệ, sự giao lưu hợp tác quốc tế; các yếu tố từ bên trong như cơ chế chính sách, sự phát triển KTXH, sự phát triển du lịch. Trong đề tài nghiên cứu biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An do tác động của phát triển du lịch, ngoài các yếu tố tác động từ bên trong và bên ngoài, nghiên cứu sinh tập trung đi sâu nghiên cứu, phân tích sự phát triển du lịch như là tác nhân trực tiếp và chủ yếu làm thay đổi các nguồn lực sinh kế, các hoạt động sinh kế và làm biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại Quần thể danh thắng Tràng An.

Trên cơ sở tổng hợp, tham khảo các tài liệu, trao đổi, tham vấn các chuyên gia nghiên cứu văn hóa học và du lịch, phân tích địa bàn nghiên cứu, Nghiên cứu sinh xây dựng khung phân tích sự biến đổi văn hóa sinh kế trước tác động của hoạt động du lịch trong bối cảnh chung về kinh tế xã hội, luật pháp, cơ chế chính sách và hội nhập quốc tế….

BỐI CẢNH

(Luật pháp, chính sách, KTXH, khoa học công nghệ, hợp tác quốc tế….)

Du lịch


- Các dự án du lịch

- Cơ sở dịch vụ

- Khách du lịch

Các nguồn lực sinh kế

- Tự nhiên

- Con người

- Văn hóa, xã hội

- Tài chính vật chất

Hoạt động sinh kế


- Sinh kế truyền thống


- Sinh kế mới

Văn hóa sinh kế


- Giá trị định hướng

- Chuẩn mực

- Hành vi

Sơ đồ 2.3. Khung phân tích sự biến đổi văn hóa sinh kế

Nguồn: Tác giả tổng hợp năm 2019.


Khung phân tích này trước hết xem xét bối cảnh chung (luật pháp, cơ chế chính sách, kinh tế xã hội, hội nhập quốc tế) như là nhân tố gián tiếp tác động đến văn hóa sinh kế, và du lịch được xem xét như là nhân tố trực tiếp tác động làm thay đổi các nguồn lực sinh kế (tự nhiên, con người, tài chính vật chất và văn hóa xã hội), dẫn tới thay đổi các hoạt động sinh kế (gồm cả các hoạt động sinh kế truyền thống và sinh kế mới), trên cơ sở đó tìm hiểu, đánh giá sự biến đổi văn hóa sinh kế thông qua sự biến đổi các thành tố của văn hóa sinh kế gồm: 1) Các giá trị mang tính định hướng trong hoạt động sinh kế; 2) Các giá trị mang tính chuẩn mực, quy tắc ứng xử trong các hoạt động sinh kế; 3) Các giá trị thể hiện trong các hành vi sinh kế hay phương thức sinh kế.

Văn hóa sinh kế được thể hiện rõ ở cách thức cư dân sử dụng các nguồn lực trong việc tổ chức các hoạt động sinh kế để kiếm tiền đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình họ. Khi nghiên cứu về sinh kế, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã phát triển một khung phân tích sinh kế bền vững để làm cơ sở nghiên cứu làm rõ các thành tố/nhân tố ảnh hưởng đến sinh kế, văn hóa sinh kế của các cá nhân và cộng đồng.

Mỗi cá nhân, hộ gia đình là một bộ phận cấu thành nên cộng đồng họ đang sống, các tài sản và nguồn lực của họ cũng là một phần tài sản và nguồn lực chung của cộng đồng đó, vì vậy sinh kế của mỗi hộ gia đình, cá nhân đều có sự tương đồng và phù hợp với nhau cũng như phù hợp với chiến lược sinh kế, giá trị văn hóa của cả cộng đồng. Văn hóa sinh kế cũng dựa trên các loại nguồn lực trên nhưng mang ý nghĩa rộng hơn cho cả cộng đồng, đó là số lượng và chất lượng nguồn nhân lực của cộng đồng; Thể chế chính trị, quy tắc ứng xử, phong tục, tập quán, uy tín của cả cộng đồng; Điều kiện tự nhiên của địa bàn cộng đồng sinh sống; Các cơ sở hạ tầng xã hội, thiết chế văn hóa hỗ trợ cho sinh kế như giao thông, hệ thống cấp nước, hệ thống ngăn, tiêu nước, cung cấp năng lượng, thông tin, trung tâm học tập cộng đồng,…

Trong khung phân tích BĐVHSK do tác động của du lịch, nghiên cứu sinh nghiên cứu đặc điểm và sự biến đổi theo 4 loại nguồn lực chính: Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực con người, nguồn lực tài chính - vật chất và nguồn lực văn hóa

- xã hội, từ đó tìm hiểu sự biến đổi các hoạt động sinh kế cùng với các giá trị của


văn hóa sinh kế (giá trị định hướng, chuẩn mực và hành vi sinh kế), nhận diện những xu hướng biến đổi, bàn luận về sự biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại QTDT Tràng An làm cơ sở đề xuất khuyến nghị về chính sách, giải pháp về phát triển du lịch, văn hóa sinh kế bền vững trong khu di sản trên nguyên tắc tôn trọng gìn giữ các giá trị văn hóa địa phương nói chung, văn hóa sinh kế nói riêng và đảm bảo hài hòa lợi ích giữa các bên (nhà nước, người dân và doanh nghiệp).

2.3. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN DU LỊCH VÀ MỐI QUAN HỆ VĂN HÓA SINH KẾ VÀ DU LỊCH TẠI QUẦN THỂ DANH THẮNG TRÀNG AN

2.3.1. Quan điểm phát triển du lịch

Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp mang tính liên vùng, liên ngành và xã hội hóa cao. Phát triển du lịch cần có các điều kiện về tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực và đặc biệt là chính sách phát triển du lịch… Một địa phương dù có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đặc sắc, nhưng thiếu chính sách phát triển phù hợp sẽ không huy động các nguồn lực xã hội để khai thác và phát huy tiềm năng thế mạnh về du lịch.

Luật Du lịch 2017 đã xác định rất rõ: tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch, nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch văn hóa [15, tr.14].

Để khai thác và phát triển nguồn tài nguyên du lịch của một khu vực thì cần có sự tham gia của nhiều thành phần từ nhà nước, doanh nghiệp (nhà đầu tư), cộng đồng địa phương và khách du lịch. Trong Luật Du lịch cũng đã quy định rõ nhà nước có chính sách huy động các nguồn lực để phát triển du lịch; cộng đồng dân cư được tạo điều kiện để đầu tư phát triển du lịch, khôi phục và phát huy các loại hình văn hóa, nghệ thuật dân gian, ngành nghề thủ công truyền thống, sản xuất hàng hóa của địa phương phục vụ khách du lịch, góp phần nâng xao đời sống vật chất và tinh thần của người dân địa phương.

Quần thể danh thắng Tràng An là di sản hỗn hợp văn hóa và thiên nhiên thế giới, khu vực không chỉ có nhiều giá trị ngoại hạng, nổi bật toàn cầu về cảnh quan, địa chất, địa mạo, hệ thống hang động kỳ thú, hệ sinh thái đa dạng, phong phú, mà còn có nhiều di tích lịch sử - văn hóa, khảo cổ học, lễ hội và làng nghề


truyền thống. Đây chính là nguồn tài nguyên du lịch vô cùng quý giá để phát triển du lịch. Bên cạnh đó, lối sống, phong tục tập quán, nghi lễ gắn với sinh kế và các giá trị, chuẩn mực và phương thức sinh kế của người dân địa phương còn được coi là nguồn tài nguyên du lịch văn hóa đặc sắc để tạo nên sản phẩm du lịch mang đặc trưng văn hóa địa phương và sức hấp dẫn của một điểm đến du lịch.

Việc phát triển du lịch ở Tràng An, ngoài việc phải tuân thủ các quy định, nguyên tắc về phát triển du lịch bền vững, còn phải thực hiện các quy định và tiêu chuẩn về quản lý, bảo tồn di sản của UNESCO. Kế hoạch quản lý Quần thể danh thắng Tràng An đã xác định một cách đầy đủ về tầm nhìn và các quy tắc định hướng cho công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản thế giới, cụ thể: Về tầm nhìn đã xác định: Các giá trị di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới Quần thể danh thắng Tràng An được tôn trọng, giữ gìn, bảo vệ và phát huy với các tiêu chuẩn cao nhất; người dân của khu di sản và những người dân địa phương khác được tuyển dụng và trực tiếp tham gia vào việc quản lý di sản và chia sẻ nhiều lợi ích có được một cách công bằng; Về các quy tắc định hướng đã khẳng định: các quyền, đặc quyền và sinh kế truyền thống của người dân được công nhận và hoàn toàn tôn trọng. Tất cả người dân có cơ hội tham gia quản lý khu di sản và hưởng lợi từ đó, góp phần nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống.

Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 17/8/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về bảo tồn và phát huy giá trị di sản trong phát triển du lịch giai đoạn 2016-2020 đã thể hiện rõ ý chí, cam kết của các cấp, các ngành và người dân trong tỉnh: Di sản là nguồn tài nguyên quý giá đối với phát triển du lịch Ninh Bình, có vai trò hạt nhân thúc đẩy nhiều ngành nhiều lĩnh vực; bảo vệ di sản là trách nhiệm của các cấp, các ngành, các đơn vị và người dân trong tỉnh; Đặc biệt đã nhấn mạnh việc bảo tồn di sản phải gắn kết chặt chẽ với triển du lịch, phát triển kinh tế với đảm bảo an sinh xã hội, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, đời sống văn hóa tinh thần cho người dân trong vùng di sản [84].

Quần thể danh thắng Tràng An là khu di sản hỗn hợp văn hóa và thiên nhiên, trải qua hàng chục nghìn năm với bao biến cố, thăng trầm, thay đổi của tự nhiên, môi trường và lịch sử, cư dân địa phương đã trở thành một phần máu thịt của di sản, sống cùng di sản, vừa là người bảo vệ, quản lý, và phát huy các giá trị


của di sản, vừa chính là “di sản sống”. Bởi những giá trị văn hóa trong lối sống, phong tục, tập quán, hoạt động sinh kế truyền thống được người dân lưu truyền qua nhiều thế hệ tạo nên những bản sắc riêng của cộng đồng. Nghiên cứu sự biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân tại QTDT Tràng An, nghiên cứu sinh xác định cộng đồng địa phương vừa là chủ thể của hoạt động du lịch, vừa là chủ thể của hoạt động sinh kế, đồng thời cũng là đối tượng chịu sự tác động của phát triển du lịch và biến đổi sinh kế. Do vậy luận án sẽ tập trung nghiên cứu tìm hiểu những tác động trực tiếp của du lịch, coi sự phát triển du lịch như là nguyên nhân trực tiếp tác động đến với sự biến biến đổi văn hóa sinh kế của cư dân trong khu di sản thế giới QTDT Tràng An trong bối cảnh vừa tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo tồn, vừa đảm bảo sự phát triển du lịch bền vững và lợi ích của các chủ thể có liên quan, nhất là người dân địa phương. Đồng thời, nghiên cứu sinh cũng tìm hiểu ở chiều ngược lại những tác động của các giá trị văn hóa sinh kế nói riêng và các giá trị văn hóa truyền thống của cộng đồng dân cư địa phương nói chung đối với phát triển du lịch.

2.3.2. Văn hoá sinh kế - nguồn lực quan trọng cho phát triển du lịch

Văn hóa không chỉ là nền tảng tinh thần của xã hội, mà còn nguồn lực quan trọng cho du lịch phát triển, nhưng ngược lại du lịch cũng tạo ra những nguồn lực vật chất và động lực giúp cho việc bảo tồn, quảng bá và phát huy các giá trị văn hóa. Đó là mối tương quan cơ bản và chặt chẽ, không thể tách rời. Mối quan hệ văn hóa - du lịch trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế có ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau. Trước hết là ảnh hưởng của văn hóa đối với du lịch. Những giá trị, chuẩn mực, quy tắc ứng xử và tập quán lao động, sản xuất, phương thức mưu sinh của cộng đồng địa phương sẽ tạo nên những sắc thái văn hóa bản địa, tính độc đáo, đặc sắc, hấp dẫn của các sản phẩm du lịch, từ đó góp phần đưa hình ảnh quốc gia hay địa phương đến với thế giới bên ngoài một cách nhanh chóng, trực tiếp và sinh động. Về bản chất, du lịch là một hoạt động văn hóa cao cấp của con người.

Văn hóa tiềm ẩn sau du lịch là nhu cầu nội sinh thôi thúc du khách lên đường và khám phá những vùng đất mới, nền văn hóa mới. Văn hóa là tài nguyên độc đáo của du lịch xét trên cả hai phương diện văn hóa vật thể (cảnh


quan, di sản kiến trúc, di tích văn hóa - lịch sử, hàng thủ công mỹ nghệ, công cụ lao động, dụng cụ sinh hoạt, ẩm thực...) và văn hóa phi vật thể (lễ hội, nghệ thuật truyền thống, lối sống bản địa, phong tục tập quán địa phương, tín ngưỡng, ẩm thực...).

Văn hóa là nền tảng cho việc phát triển du lịch bền vững, vì nó vừa là điểm nhấn tạo nên sức hút đối với du khách, vừa là cội rễ để bảo tồn bản sắc độc đáo trong sự giao lưu văn hóa đa dạng, tạo nên tính nhân văn cộng đồng. Văn hóa còn biểu hiện trong việc kinh doanh du lịch như đạo đức, hành vi ứng xử, giao tiếp và cách thức kinh doanh, uy tín của công ty lữ hành với du khách, giữa cư dân địa phương tham gia làm du lịch với du khách, giữa con người với môi trường du lịch, thậm chí còn trong cả mối quan hệ giữa người dân địa phương không tham gia làm du lịch với du khách.

Cũng theo đó, VHSK cũng tạo ra những lợi thế, tài nguyên góp phần hình thành các loại hình du lịch như: Du lịch nông nghiệp, du khảo đồng quê, du lịch làng nghề, du lịch ẩm thực… Trên địa bàn di sản QTDT Tràng An, cư dân chủ yếu sinh sống bằng nông nghiệp, chính vì vậy du lịch nông nghiệp là một loại hình du lịch tạo ra sản phẩm du lịch phục vụ du khách chủ yếu dựa vào nền tảng của hoạt động sản xuất nông nghiệp là một thế mạnh của cộng đồng dân cư tại QTDT Tràng An. Sự biến đổi từ lao động nông nghiệp sang du lịch dựa vào nông nghiệp, từ tư liệu sản xuất, đất đai, con người, qui trình sản xuất, phương thức tập quán kỹ thuật canh tác và sản phẩm làm ra… đến những yếu tố tự nhiên có liên quan đến sản xuất nông nghiệp như thời tiết, khí hậu, canh tác… đều là cơ sở tài nguyên cho du lịch phát triển.

Ngược lại, qua con đường du lịch, văn hóa bản địa được đưa đến với du khách qua những cách thức khác nhau: Tham quan, khám phá, nghỉ ngơi, thưởng thức các loại hình nghệ thuật, giao lưu văn hóa... từ đó tăng cường sự đa dạng và hiểu biết lẫn nhau giữa các quốc gia, vùng miền. Sản phẩm du lịch đồng thời cũng là sản phẩm văn hóa vì du khách khi tới một vùng đất mới thì nhu cầu văn hóa tinh thần luôn đi đôi với nhu cầu văn hóa vật chất, thậm chí yếu tố văn hóa còn tạo ra những sức hút lạ kỳ, mạnh hơn cả các yếu tố về vật chất.

2.3.3. Tác động của du lịch đối với văn hóa sinh kế

Du lịch còn được coi là ngành kinh tế tổng hợp, có thể xuất khẩu tại chỗ, thúc đẩy nhiều ngành và lĩnh vực khác phát triển, tạo nguồn thu cho ngân sách

Xem tất cả 213 trang.

Ngày đăng: 02/06/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí