Sự Hỗ Trợ Của Chính Quyền Cho Cư Dân Làm Du Lịch Hiện Nay (Y Tế, Cơ Sở Vật Chất, Hạ Tầng) So Với Trước Năm 1990


31. Sự hỗ trợ của chính quyền cho cư dân làm du lịch hiện nay (y tế, cơ sở vật chất, hạ tầng) so với trước năm 1990

Số TT

Sự hỗ trợ của chính quyền cho cư dân làm du lịch hiện nay

Số phiếu/ 350 phiếu

Tỉ lệ %

1

Tốt lên

350

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

Biến đổi văn hóa mưu sinh của cư dân xã Hương Sơn, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội trong bối cảnh phát triển du lịch - 24

32. Đời sống văn hóa trong gia đình, làng xã và cá nhân ông/ bà ở xã hiện nay so với trước năm 1990

Số TT

Sự hỗ trợ của chính quyền cho cư dân làm du lịch hiện nay

Số phiếu/ 350 phiếu

Tỉ lệ %

1

Tốt hơn trước nhiều

329

94

2

Tốt hơn trước



3

Không thay đổi

21

6

4

Không bằng trước đây




33. Theo Quý Ông/Bà các chính sách của chính quyền hỗ trợ cho hoạt động nghề nghiệp của cư dân nơi đây từ sau năm 1990

STT

Sự hỗ trợ của chính quyền cho cư dân làm du lịch hiện nay

Số phiếu/ 350 phiếu

Tỉ lệ %

1

Phù hợp, tạo thuận lợi bảo tồn văn

hóa truyền thống địa phương

350

100

2

Hầu như không thay đổi



3

Không phù hợp




34. Quý Ông/Bà đánh giá thế nào về các thông tin điều chỉnh hoạt động nghề nghiệp từ ban quản lý và chính quyền địa phương?


Số TT

Đánh giá về các chính sách của chính quyền địa phương

Số phiếu/ 350 phiếu

Tỉ lệ %

1

Tốt hơn trước năm 1990

350

100

2

Hầu như không thay đổi



3

Không bằng trước năm 1990




35. Sự trao truyền tài sản, kinh nghiệm và trí tuệ mưu sinh


Số TT

Sự trao truyền kinh nghiệm và trí tuệ mưu sinh

Số phiếu/ 350 phiếu

Tỉ lệ %

1

Con trai trưởng

314

89,7

2

Con dâu trưởng

312

89,1

3

Không phân biệt nam nữ, miễn là

ngoan ngoãn và phụng dưỡng bố mẹ

25

7,1

4

Con cái tự học và thành nghề, không

có tài sản thừa kế cũng như kinh nghiệm truyền lại

10

2,9


PHỤ LỤC 3

Bảng 4: Bảng tổng hợp về Văn hóa mưu sinh truyền thống của cư dân Hương Sơn trước khi du lịch phát triển (trước năm 1990):


Số TT

Nội dung

Những biểu hiện VHMS truyền thống của cộng đồng cư dân Hương Sơn (trước khi du lịch phát triển)

1

Bối cảnh lịch sử

- Xã hội lạc hậu, cộng đồng cư dân sống chủ yếu dựa vào nguồn lực MS tự nhiên;

- CĐCD chủ yếu làm nông nghiệp, kết hợp với các nghề phụ để đảm bảo cuộc sống hàng ngày của gia đình và bản thân.

Đời sống vật chất khó khăn.

2

Số lượng dân

Khoảng 1 vạn người

3

Ngành mưu sinh

chủ đạo

Nông nghiệp

4

Ngành nghề khác

Nghề đi rừng (lấy củi, hái rau, hái mơ, lấy cây thuốc, lấy sản vật rừng), đi thong, chăn nuôi nhỏ lẻ nấu rượu, trồng dâu nuôi tằm, thợ may, thợ thủ công, nghề xâu tràng hạt, gánh đồ lễ cho khách hành hương, nghề chèo đò manh nha phát triển. Ngành nghề khác như: làm than; đánh bắt cá; phu hồ; lấy cát đáy

sông; chế tác công cụ lao động nhỏ và vừa.

5

Chủ thể mưu sinh

Chủ yếu là nông dân, thợ thủ công nhỏ lẻ, thợ truyền thống

làng nghề; phu rừng; phu hồ, thợ đánh bắt cá, và người chăn nuôi nhỏ lẻ, một bộ phận nhỏ làm trong nhà nước bao cấp...

6

Công cụ, phương thức mưu sinh

Con trâu, cái cày, cuốc bạt, liềm, ván cấy, thuổng, gậy, gộc,

bao, bố, dao, kéo... phục vụ đi rừng, làm nông nghiệp, chăn nuôi và trồng trọt

7

Nghề nghiệp, việc

làm

Nông nghiệp, công nhân, thợ thủ công, nghệ nhân, người đi

rừng, thầy thuốc, phu hồ, thợ chăn nuôi gia súc nhỏ lẻ

8

Cách trao truyền trình độ lao động,

kĩ năng mưu sinh

Chủ yếu do tự học, tự quan sát, thực hành từ nhỏ và được kế thừa từ thế hệ trước trong truyền thống gia đình

9

Nghi lễ (tín ngưỡng)

- Cộng đồng: thờ Đức sơn thần, cá thần, thần hoàng làng

- Gia đình: thờ Bác Hồ, ông bà tổ tiên, bà cô, ông Mãnh

- Cửa hàng, nơi buôn bán: thờ vật linh, thiên thần

10

Không gian văn hóa

Giới hạn rõ ràng về đơn vị hành chính, địa lý

11

Tính thời vụ

Ổn định và gần như cố định với 2 vụ lúa/ năm/ hộ; chèo đò

vào Xuân hội…

12

Quan niệm, triết lí mưu sinh trong

cộng đồng

Trọng nông ức thương; dịch vụ chưa phát triển

13

Điểm nhấn thời kỳ

MS chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên và sự thích ứng các

nguồn vốn

14

Thu nhập

Trên dưới 1 triệu/tháng (quy đổi về giá tiền hiện tại)

15

Giá trị văn hóa, cuộc sống (từ góc độ tự đánh giá do

chính cộng đồng cư dân Hương Sơn)

- Thu nhập không đủ ăn, đời sống đạm bạc và lạc hậu. Đời sống văn hóa tinh thần của cộng đồng cư dân bảo tồn trong các phong trào sinh hoạt văn hóa, văn nghệ cộng đồng

- Không có các tệ nạn xã hội lớn do mặt trái của sự phát triển du lịch hay xã hội tiên tiến mang lại

[Nguồn: NCS lập]


PHỤ LỤC 4. CÁC BÀI PHỎNG VẤN SÂU

TẠI XÃ HƯƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.1.

Người được phỏng vấn: N.V.S Giới tính: Nam

Tuổi: 58

Chức danh/ công việc: Chủ kinh doanh quán ăn, nhà trọ. Gia đình có nghề làm mắm tép và chèo đò vào dịp xuân hội. Trước đây gia đình ông còn có nghề truyền thống trồng mơ.

Địa chỉ: Bến Đục Khê, xã Hương Sơn

Ngày phỏng vấn: 2/2015

Các câu hỏi và câu trả lời:

1. H: Bác cho cháu hỏi: Công việc chính của gia đình bác trước năm 1990 là gì?

Đ: Trước đây tôi làm nghề gánh cát từ lòng sông lên cho chủ, bà xã làm nghề bán quán ăn, và chèo đò. Ông bà nhà tôi cũng có vườn trồng mơ.

2. H: Ngoài công việc chính của các thành viên bác trong gia đình, gia đình bác hiện tại có làm thêm nghề gì khác không?

Đ: Gia đình tôi còn có nghề làm mắm tép từ lâu đời

3. H: Thu nhập những công việc đó trước đây cụ thể là bao nhiêu ạ?

Đ: Tôi đi gánh cát thời bấy giờ mỗi gánh vài chục, mỗi ngày vài trăm. Bà nhà tôi bán quán ăn thì mỗi ngày bấy giờ lãi được hơn trăm ngàn. Nghề làm mắm tép thì mỗi năm lãi được khoảng chục triệu.

4. H: Thu nhập của bác như vậy có đảm bảo được đời sống của gia đình không ạ?

Đ: Gia đình tôi có 5 người con, đông con vậy nên cũng khó khăn. Bố mẹ cũng nhiều nghề nhưng có ít tiêu ít, có nhiều tiêu nhiều. Lúc có thì ăn cơm trắng, không có thì cũng ăn thêm cơm độn cháu ah.

5. H: Bữa ăn hàng ngày những năm trước 1990 có gì khác với bữa ăn hiện tại không?

Đ: Trước đây cũng như mọi nhà, lúc khó khăn gia đình tôi có khi phải ăn cơm độn, củ sung, củ báng lấy ngoài rừng về độn với cơm, chan canh ăn. Sau này kinh tế bớt khó khăn hơn, gia đình cũng có cơm, rau, cá ăn hàng ngày. Cá trước đây đánh bắt từ suối nên ngon lắm. Giờ cơ bản vẫn vậy, nhưng thịt cá giờ toàn nuôi tăng trọng thôi.


6. H: Theo Bác, du lịch bắt đầu phát triển ở chùa Hương từ bao giờ? Dựa vào điều gì ghi dấu hay khẳng định?

Đ: Du lịch bắt đầu phát triển ở Hương Sơn sau năm 1990, khi nhà nước dừng chính sách phân ruộng cho đinh trong mỗi hộ. Ban hành các chính sách đầu tư khuyến khích sự phát triển du lịch, trùng tu tôn tạo lại di tích, khuyến khích các ngành nghề công, thương nghiệp phát triển. Từ đó làng quê Hương Sơn xuất hiện nhiều ngành nghề dịch vụ du lịch mới, đời sống cư dân được nâng cao hơn.

7. H: Sau những năm 1990, khi khách du lịch đến chùa Hương đông hơn, bác có làm những công việc gì vào hội xuân? Vào ngày thường thì sao ạ?

Đ: Thời gian xuân hội có thể nói là thời gian mưu sinh tốt nhất của cộng đồng cư dân nơi đây nên dân náo nức lắm. Vào thời gian này gia đình tôi kinh doanh thêm nhà trọ, quán ăn, thuê người chèo đò trên các xuất chèo đò cho khách du lịch của gia đình. Ngày thường thì chủ yếu bán quán ăn thôi

8. H: Ngoài công việc hiện tại, bác có làm thêm công việc gì không? Các con bác có đi làm hay đi học thêm không ạ?

Đ: Ngoài công việc hiện tại, gia đình tôi còn nghề làm mắm tép lâu đời và cho vietel mượn cơ sở hạ tầng để đặt cột phát sóng điện thoại. Gia đình có nghề nên các cháu không làm ngoài. Sau khi các cháu học xong Đại học, cao đẳng ngoài Hà Nội, tôi cho các cháu về phụ giúp trông coi trong gia đình

9. Thu nhập mỗi năm của gia đình bác được bao nhiêu tiền một tháng sau khi đã trừ hết chi phí? Vào dịp xuân hội thì gia đình được bao nhiêu tiền? Công việc của gia đình vào các dịp xuân hội đầu năm?

Đ: Sau khi trừ hết chi phí đầu vào, mỗi tháng cả gia đình lãi vài chục triệu là bình thường. Mỗi năm gia đình cũng cất đi vài trăm triệu. Chưa kể xuân hội mỗi ngày lãi còn nhiều hơn vì có kinh doanh thêm nghề chèo đò.

10. H: Theo bác, công việc có thu nhập cao nhất hay ổn định nhất của cư dân chùa Hương hiện nay là gì? Tại sao bác không làm công việc đó?

Đ: Công việc chung có thu nhập cao nhất với cư dân Hương Sơn có lẽ là chèo đò và bán quán ăn. Chèo đò trực tiếp thì tôi không còn làm vì tuổi cao, sức yếu rồi. Nên tôi thuê những người chèo đò bên Ninh Bình về chèo cho gia đình vào xuân hội. Bà xã vẫn bán quán ăn cho khách du lịch. Một số cơ sở lớn như nhà Mai Lâm còn kinh doanh cáp treo, cho thuê điểm đỗ xe du lịch cũng thu nhập khá cao.


11. H: Gia đình mình hiện có thờ những đối tượng nào liên quan đến kinh doanh không ạ? Nhà bác có thờ thần tài ở cửa không?

Đ: Gia đình tôi có thờ ông bà tổ tiên, thờ phật trong nhà. Ngoài cửa hàng có thờ thần tài ở cửa.

12. H: Báo đài có lên án tình trạng một bộ phận người dân nơi đây xin tiền khách khi đi đò hoặc làm cò dẫn khách vào nhà hàng vào dịp xuân hội ở đầu đường hay bán thịt thú rừng... Bác nghĩ thế nào về hiện tượng của một bộ phận đó ở làng quê mình hiện nay?

Đ: Hiện tượng này thường thấy ở Hương Sơn và rất khó để xử lý vì khách du lịch cho tiền khiến họ quen với việc chèo đò là được thêm tiền rồi. Cò dịch vụ cũng khó xử lý vì họ đông quá, không quản lý nổi vào dịp xuân hội được cháu ah. Hiện tượng đó đáng lên án, nhưng khó xử lý triệt để được.

13. H: Nghề chèo đò hiện nay có khác gì so với năm 1990?

Đ: Nghề chèo đò hiện nay khác nhiều so với trước kia. Trước kia đò Hương Sơn là loại đò tam bản mộc, sau đến thuyền thúng tráng nhựa đường. Hiện nay người ta không dùng đò đó nữa mà dùng thuyền tôn, có công suất chuyên chở lớn hơn, nhẹ nhàng hơn.

14. H: Bác S ơi, theo cháu được biết trước đây gia đình Bác cũng có nghề trồng mơ, với những vựa mơ rất lớn, được nhiều nơi về thu mua. Bác có thể cho cháu biết mơ Hương Sơn khác gì so với mơ những nơi khác không?

Đ: Gia đình tôi trước đây có trồng nhiều mơ lắm. Khác với Mơ Hòa Bình: to nhưng không thơm vì là mơ lai mai. Mơ Hương Sơn như một nguồn thực phẩm quý bởi giá trị dinh dưỡng. Giống mơ Hương Sơn thơm, ngon, quả nhỏ hơn mơ những nơi khác nhưng hạt cũng nhỏ, dày cùi, nhất là loại mơ nứa, mơ chấm son.

15. H: Trước đây nhiều hộ gia đình trồng mơ không ah? Khi nhiều mơ không

ăn hết như trước đây, các hộ gia đình thường trao đổi và buôn bán mơ ở đâu ah?

Đ: Trong xã trước đây nhiều mơ lắm, thường xuyên có một chợ mơ (chỗ cây đa, giếng nước hiện nay) - là nơi những người làm nghề mưu sinh bằng trồng và hái mơ thường đến trao đổi, buôn bán mặt hàng trong xã và liên vùng. Ông bà nhà tôi cũng thường đến đây để bán mơ vì mơ nhà nhiều lắm


16. H: Nhưng theo như cháu biết, những năm gần đây nhiều nhà trồng mơ không còn cho năng suất cao như trước được nữa phải không ah? Gia đình bác có nghề trồng mơ, bác có thể cho cháu biết tại sao không ah? Bác có thể cho cháu biết chu trình trồng mơ Hương Sơn thế nào không ah?

Đ: Trước đây nhờ điều kiện tự nhiên xưa khí hậu lạnh hơn, cây mơ ưa lạnh nên phát triển tương đối nhiều. Để trồng được mơ sai quả đòi hỏi năm đó, khí hậu phải có điều kiện „gió đông sương muối‟, muốn vụ mơ năm đó sai quả đòi hỏi chủ vườn phải trồng sát những cây to, sát nhau thì vườn mơ mới có điều kiện thụ phấn lẫn nhau, nảy hạt được. Để cây mơ thụ phấn được, nhiệt độ phải nhỏ hơn hoặc bằng 170C vào cuối tháng 11 Âm lịch.

Người trồng mơ chúng tôi thường trồng mơ trên những mảnh đất thung ở ven rừng hoặc trồng tại vườn nhà, sau khi khai phá được rừng hoang, cỏ rậm, chặt cây đốt phá, mới trồng mơ lên được. Cây mơ sinh trưởng cần dài ngày, phải mười năm mới cho thu hoạch quả. Trước đây trồng mơ trên rừng cũng phải lo bảo vệ, nếu không thì khỉ, vượn, sóc còn cắn lá, phá cành, hái quả, hươu nai còn cọ vào thân cây là hỏng hết. Vượt qua những khó khăn này thì từ tháng 12 âm lịch mơ ra hoa, hoa mơ nở trắng các thung. Giữa mùa lễ hội hàng năm, khách thập phương đã thấy mơ bán trong chùa, có thể mua về làm quà lưu niệm đặc sản Hương Sơn. Trong khi đó những năm gần đây, do biến đổi khí hậu thời tiết nóng lên, cây mơ không thụ phấn được nữa. Một vài vụ như vậy nên nhà tôi hoại vườn, trồng cây khác.

17. H: Theo bác, những nghề nghiệp nào là gốc hay có từ rất lâu trước năm 1990?

Đ: Theo tôi, nghề gốc Hương Sơn là nghề làm nông nghiệp lúa nước, đi rừng kiếm củi, cây thuốc và sản vật rừng. Hương Sơn cũng có nghề trồng Mơ, hái rau Sắng rừng. Nghề trồng dâu nuôi tằm cũng ảnh hưởng của đất “Hà Tây quê lụa” nên cũng có thể coi là nghề gốc của cư dân nơi đây.


18. H: Bác ơi, những người ở địa phương khác hay làng khác có thể bán hàng hay làm du lịch ở đây không hay chỉ thuần túy là người dân Hương Sơn? Nếu chỉ là người dân HS thì đó là những ai?

Đ: Lệ làng ở đây chặt chẽ lắm, chỉ có cư dân Hương Sơn gốc mới được chèo đò và bán hàng ở đây. Nếu là dân làng khác sang bán, bị phát hiện có thể bị hất gánh hàng đi. Chỉ có người gốc, trai, gái, dâu, rể mới được phép mưu sinh ở đây.

Cháu có thấy các gian hàng đi lên Thiên Trù không? Chỉ có những hộ Hương Sơn mới được đi bốc thăm luân chuyển vị trí bán hàng năm chứ không phải ai cũng được bán. Số lượng chỗ bán cũng giới hạn nên những người “bốc thăm phiếu trắng”- không có chỗ bán hàng sẽ được chia tiền bán chỗ từ những người mua được chỗ bán hàng xuân hội.

Vâng, cháu cảm ơn bác vì những chia sẻ ah!


PHỎNG VẤN SÂU

TẠI XÃ HƯƠNG SƠN, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

4.2.

Người được phỏng vấn: N.T.A Giới tính: Nam

Tuổi: 42

Chức danh/ công việc: Ban quản lý xã Hương Sơn

Ngày phỏng vấn: 2/2017

Các câu hỏi và câu trả lời:

1. H: Chào anh, anh vui lòng cho em biết: Những công việc trước năm 1990 trong xã của cư dân chùa Hương là gì? Làng mình có nghề truyền thống nào không?

Đ: Trước năm 1990, dân ở đây có nghề nông nghiệp trồng lúa nước, nghề chèo đò cho khách hành hương, nghề trồng dâu nuôi tằm, dệt lụa. Bên cạnh đó, cư dân nơi đây cũng chăn nuôi nhỏ lẻ, đi rừng kiếm củi và cây thuốc.

2. H: Công việc chính của gia đình anh trước năm 1990 là gì?

Đ: Trước đây gia đình tôi có trồng mơ, bố tôi làm nghề thầy đồ, mẹ đi rừng và làm nông nghiệp, trồng dâu nuôi tằm.

3. H: Gia đình anh đều có thu nhập riêng như vậy, trước năm 1990 có đảm bảo được đời sống của gia đình không ạ?

Đ: Trước đây gia đình tôi nghèo lắm, còn nhớ ngày nhỏ nhiều lúc kinh tế khó khăn cũng vẫn phải lên rừng kiếm củ sung, củ báng hay cây khoai mì ăn lẫn với cơm. Thỉnh thoảng đi kích cá ở sông, suối. Nhìn chung trước khi du lịch phát triển cư dân nơi đây nghèo lắm

4. H: Bữa ăn hàng ngày nay của anh so với trước năm 1990 không ạ?

Đ: Tôi giờ làm văn phòng là chủ yếu nên ăn cơm cùng với anh em ở cơ quan thôi. Đời sống cảm giác hiện nay dư dả và đầy đủ hơn trước nhưng thịt cá giờ toàn nuôi tăng trọng. Bữa cơm cơ bản có: cơm, rau, cá thôi. (cười cười)

5. H: Vào những năm trước 1990, Anh có đi rừng thêm không? Nếu có thì những năm 1990 vào rừng có thể lấy những cây trái gì? Con vật gì? Có nhiều không? Khi lấy về ông bà thường làm gì với sản vật rừng?

Đ: Trước năm 1990, thỉnh thoảng Tôi cũng đi rừng. Rừng trước đây nhiều sản vật lắm: mơ, rau sắng, cây thuốc và thú rừng hay quả bòn bon. Tôi thường lấy về cho nhà dùng, không hết thì bán lấy tiền.

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 23/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí