Phát triển trực tiếp trực tiếp không có ký chủ trung gian. Giun trưởng thành ký sinh ở ruột non heo, đôi khi gặp ở ruột già hay dạ dày, tuyến tụy, trong túi mật hoặc ở ống dẫn mật. Giun cái đẻ trứng ở ruột non, trứng theo phân ra ngoài môi trường, con cái đẻ rất nhiều trứng, một giun cái đẻ 100.000 – 200.000 trứng/ngày, vòng đời của chúng có thể đẻ 27 triệu trứng. Trứng gặp điều kiện thuận lợi như nhiệt độ 12 – 13 0C,
Hình 3.1: Giun đũa heo Ascaris suum Hình 3.2: Trứng Ascaris suum
O2, ẩm độ thích hợp, trứng sẽ hình thành ấu trùng gây nhiễm ở trong trứng (sau 12 – 13 ngày).
Khi heo nuốt phải trứng có phôi thai cùng với rau, bèo, thức ăn, nước uống vào dạ dày, ruột non dưới tác dụng của men tiêu hóa ấu trùng được giải phóng. Do thiếu dưỡng khí oxygen, ấu trùng theo mạch máu di hành về tĩnh mạch cửa gan tới gan, sau đó di hành lên tim, phổi, khí quản. Lúc này ấu trùng lớn gấp 19 lần ấu trùng giải phóng từ trứng. Khi heo ho ấu trùng ra hầu và được nuốt trở lại ruột non lột xác 2 lần nữa để phát triển thành giun trưởng thành. Thời gian từ trứng có ấu trùng vào cơ thể đến khi thành giun trưởng thành tư 2 – 2,5 tháng. Khi ấu trùng di hành qua phổi có thể gây thành bệnh viêm phổi nhất là heo con. Giun đũa heo không truyền qua bào thai cho con và không truyền qua sữa.
3.2. Dịch tễ, cơ chế sinh bệnh Dịch tễ
Phân bố rộng rãi khắp mọi nơi, ở mọi vùng và mọi giống heo. Trứng chịu đựng được những điều kiện bất lợinhư khô lạnh, hoá chất trứng có thể sống 5 năm. Nhiệt độ 27 0C , ánh sáng, sự khô ráo diệt được trứng nhanh. Sức đề kháng của trứng tương đối mạnh vì chúng có 4 lớp vỏ : lớp trong cùng bảo vệ phôi, hai lớp giữa giữ cho dịch thể của trứng không bị bốc hơi, lớp ngoài cùng là lớp đản bạch màu vàng sậm, nên tia tử ngoại không xâm nhập vào bên trong trứng do đó sức đề kháng rất mạnh.
Tuổi mắc bệnh :hầu hết các lứa tuổi heo đều mắc phải.
Đường xâm nhập chính thức: là thức ăn, nước uống, đồng thời do vệ sinh chuồng trại.
Có thể bạn quan tâm!
- Dịch Tễ, Cơ Chế Sinh Bệnh Vòng Đời, Cơ Chế Sinh Bệnh
- Đầu Sán Dây Taenia Solium Hình 2.3 Cysticercus Cellulosae
- Căn Bệnh, Vòng Đời Căn Bệnh Và Ký Chủ
- Tác Động Của Ve Cứng Đối Với Vật Chủ
- Bộ Hai Cánh (Ruồi Trâu, Muỗi, Mòng, Giòi Da...)
- Căn Bệnh, Động Lực Và Phương Thức Truyền Bệnh Căn Bệnh
Xem toàn bộ 110 trang tài liệu này.
3.3. Triệu chứng, bệnh tích
Bệnh thường biểu hiện ở heo 3 – 6 tháng tuổi.
Tác hại: Khi ấu trùng di hành, ở phổi gây viêm phổi, ho, chảy nước mũi, hơi thở nhanh, nhiệt độ tăng , đôi khi cơ năng tiêu hoá bị rối loạn, tiêu chảy bất thường. Ngoài ra heo có triệu chứng dị ứng, một số có triệu chứng thần kinh hoặc khi di hành lên ống mật gây vỡ ống mật.
Giun đũa gây tác hại qua 3 cách: lấy thức ăn (đã được tiêu hóa) heo gầy yếu, sút cân. Tiết độc tố : ruột viêm sưng tụ máu, heo đau bụng, đi tả, chất độc vào hệ thống thần kinh gây co giật. Giun đũa sử dụng nhiều Ca2+ làm cho gia súc co giật, mềm và còi xương. Giun trưởng thành ký sinh làm viêm lớp cơ ở ruột, gây loét, giun đũa nhiều gây tắt ruột đôi khi rách ruột và thủng ruột, làm con vật chết đột ngột.
Triệu chứng :Heo nhiễm giun đũa chậm lớn, gầy còm, lờ đờ, lông xù và dựng, tiêu chảy nhưng vẫn ăn, đau bụng co giật. Trong quá trình ấu trùng di hành heo ho nhiều.
Bệnh tích: Phổi viêm xuất huyết. Niêm mạc ruột non viêm loét có nhiều dịch nhày. Ruột giãn rộng và sưng to. Gan phổi viêm xơ hóa thành những vệt dài.
3.4. Chẩn đoán
Dựa vào dịch tễ và triệu chứng.
Xét nghiệm phân tìm trứng theo phương pháp trực tiếp hoặc kỹ thuật phù nổi willis
3.5. Phòng, trị bệnh Điều trị
Tetramisole: liều : 20 mg/ Kg thể trọng trộn thức ăn hoặc cho uống 1 lần.
Khi đều trị giun phổi phải tăng liều 25 mg/ Kg thể trọng.
Levamisole : 1 ml/ 6 Kg thể trọng chích bắp.
Mebendazole : 20 mg/ Kg thể trọng cho ăn hoặc cho uống. Ivermectine: liều 0,1 -0,3 mg/kg thể trọng chích bắp hoặc dưới da. Phòng bệnh
Chuồng trại phải sạch sẽ, phân heo được tập trung ủ nhiệt sinh học để tiêu diệt trứng. Nên nuôi nhốt, không nuôi heo thả rông. Định kỳ tẩy giun một năm 2 lần.
Đối với nái chửa tẩy giun trước khi đẻ 10 – 15 ngày bằng thuốc Piperazine liều : 200 – 300 mg/ Kg P.
Nâng cao sức đề kháng cho heo, bằng cách cho heo ăn đầy đủ lượng và chất, uống nước sạch sẽ.
Heo nhập trại phải kiểm tra.
4. Bệnh giun đũa ở loài ăn thịt
4.1. Căn bệnh, vòng đời Căn bệnh
Giun đũa gây bệnh cho chó, mèo thường thấy có ba loài: Toxocara canis, Toxascaris leonina, Toxocara cati.
Toxocara canis: ký sinh ở ruột non của chó, mèo, thường thấy ở chó dưới sáu tháng tuổi.
Toxascaris leonina: ký sinh ở chó, mèo nhưng chó con dưới sáu tháng tuổi thì ít thấy, thường thấy ở chó trưởng thành.
Toxocara cati: bệnh thường thấy ở mèo, ấu trùng có thể qua sữa mèo để nhiễm cho mèo con.
Toxocara canis: Đầu hơi cong về mặt bụng và có ba môi, cánh đầu rộng, giữa thực quản và ruột có dạ dày nhỏ, đây là đặc điểm của họ Anisakidae. Con đực dài 50-100mm đuôi cong hơi tù, có cánh đuôi, có hai gai giao hợp dài bằng nhau 0,075-0,085mm. Giun cái dài 90-180mm, đuôi thẳng hơi tròn kích thước 0,08-0,085 x 0,064-0,072mm, võ trứng dày màu vàng có lợn cợn như tổ ong.
Toxascaris leonina: đầu có ba môi, thực quản đơn giản, hình trụ không có hành thực quản và không có dạ dày, đầu có cánh, hẹp và hơi cong về phía lưng. Con đực 40-80mm, đuôi nhọn không tù, hai gai giao hợp bằng nhau 0,9-1,5mm. Con cái dài 60-100mm, trứng hơi tròn bên ngoài lớp vỏ nhẵn, đường kính 0,075- 0,085mm gồm hai lớp vỏ dày màu vàng nhạt.
Vòng đời
Toxocara canis: Trứng theo phân ra ngoài, nếu gặp điều kiện nhiệt độ 19- 22oC hình thành trứng có ấu trùng L2, nhiệt độ 28-30oC cần 2,5 ngày. Nhiệt độ cao hơn 40oC trứng bị chết, khi chó ăn phải trứng có ấu trùng, ấu trùng sẽ giải phóng ở ruột xâm nhập vào vách ruột, lột xác và phát triển thành giun trưởng
thành. Thời gian từ khi ăn phải trứng đến khi thành giun trưởng thành và có khả năng đẻ trứng mất 74 ngày.
Toxascaris leonina: trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi sau năm ngày phát triển thành trứng có ấu trùng L2, vật chủ cuối cùng ăn phải trứng chứa ấu trùng, tới ruột ấu trùng được giải phóng theo mạch máu về gan lột xác thành L3 lên tim lên phổi sau đó ra khí quản được chó mèo nuốt lại lần 2 phát triển thành con trưởng thành sau một tháng.
Ấu trùng có thể di hành qua bào thai về phổi của thai và lột xác lần 3, khi được thai nhi nuốt xuống ruột phát triển thành con trưởng thành sau 3 tuần. Khi chó con bú sữa có lẫn L3 vào ruột non lột xác hai lần thành con trưởng thành.
4.2. Dịch tễ, cơ chế sinh bệnh
Trứng theo phân ra ngoài gặp điều kiện thuận lợi sau 5 ngày phát triển thành trứng có chứa ấu trùng gây nhiễm L2. Vật chủ cuối cùng ăn phải tới ruột ấu trùng được giải phóng theo mạch máuvề gan lột xác thành L3 lên tim, lên phổi sau đó ra khí quản được chó mèo nuốt trở lại ruột non lột xác 2 lần phát triển thành trưởng thành sau 1 tháng. Ấu trùng có thể di hành qua bào thai về phổi của thai lột xác thành L3. Khi được thai nhi nuốt xuống ruột phát triển thành trưởng thành sau 3 tuần. Khi chó con bú mẹ lẫn L3 vào ruột lột xác 2 lần thành trưởng thành. Một số ấu trùng do đi lại chỗ mà đóng kén Toxaskar ở chó ăn phải trứng, sẽ trở thành vật chủ tích trữ của Toxocara. Khi chó, mèo ăn phải sẽ bị nhiễm giun trưởng thành.
4.3. Triệu chứng, bệnh tích Triệu chứng
Chó mẹ có thể chứa giun đũa nhưng thường chỉ là vật mang mầm bệnh, ít thể hiện triệu chứng bệnh, chó con trong bụng mẹ đã có thể nhiễm giun, sau khi sinh 21 ngày tuổi có thể xét nghiệm thấy trứng giun trong phân chó con.
Chó con nhiễm giun mất tính thèm ăn, thiếu máu, gầy còm lông xù, chậm lớn, tiêu chảy, bụng to, ói mữa có lẫn cả giun, bụng căng nổi cộm, có thể nhận biết từng đoạn ruột căng cứng. Nhiễm nặng có thể gây tắc ruột, nôn, bỏ ăn, thủy thủng, tích nước xoang bụng.
Triệu chứng thường thấy ở chó dưới hai tháng tuổi có triệu chứng thần kinh, co giật. Trong quá trình di hành ấu trùng di hành qua mặt gan, thận, phổi, não gây hoại tử các cơ quan và gây viêm phổi phù thủng xuất huyết.
Bệnh tích
Ruột to hơn bình thường bên trong chứa nhiều giun, có khi gây tắc ruột hoặc vỡ ruột, làm tắc ống dẫn mật và có thể gây vỡ ống dẫn mật. Niêm mạc ruột viêm cata xuất huyêt, nếu nặng gây viêm phúc mạc.
4.4. Chẩn đoán
Xét nghiệm phân tìm trứng hoặc dựa theo triệu chứng ói mữa, gầy còm, lúc ói có cả giun ra đường miệng.
4.5. Phòng, trị bệnh Điều trị
Bệnh nên trị sớm, nhất là chó con, nên bắt đầu cho chó uống thuốc lúc hai tuần tuổi đồng thời điều trị cùng lúc cho chó mẹ. Sau đó lặp lại khi kiểm tra phân thấy trứng giun, có rất nhiều loại thuốc có hiệu quả với giun đũa như: Piperazine, Toluene, Diethylcarbamazine, Dithiazanine, Fenbendazole, Mebendazole, Albendazone, Nitroscanate, Levamisole, Pyrentel pamoate.
Piperazine: 100mg/kg thể trọng cho uống lần đầu lúc 21 ngày tuổi, lặp lại sau 1 tháng và 6 tháng.
Mebendazole: 22mg/kg thể trọng ngày uống một lần, uống trong 3 ngày. Thuốc này không sử dụng cho mèo.
Levamisole: cho uống 7mg/kg thể trọng
Nếu chó quá kiệt sức thì phải trợ sức, bồi dưỡng.
Phòng bệnh
Chó cái 3 tuần trước khi đẻ cho đến hai ngày sau khi đẻ cho uống hàng ngày Fenbendazole 25mg/kg thể trọng .
Chó con bắt đầu cho uống thuốc lúc hai tuần tuổi và cứ cách hai tuần một lần cho đến mười hai tuần tuổi.
Chó lớn mỗi tháng uống một lần.
Mèo con bốn tuần tuổi bắt đầu cho uống, sau đó ba tháng một lần.
5. Bệnh giun đũa gà
5.1. Căn bệnh, vòng đời Căn bệnh và ký chủ:
Bệnh do Ascaridia galli gây ra, ký sinh ở ruột non của gà, giun tương đối lớn màu vàng nhạc hoặc màu ngà trên thân có vân ngang, quanh miệng có ba môi, trên mỗi môi có răng.
Con đực có kích thước từ 20 – 70 cm, cuối đuôi có cánh đuôi và mười đôi gai chồi, ngoài ra còn có bàn hút trước hậu môn hình tròn, hai gai giao hợp rất nhọn có kích thước bằng nhau 0,63 – 1,9 mm phía trên phình to.
Con cái có kích thước từ 60 – 100 mm âm hộ ở đoạn giữa của cơ thể, hậu môn ở cuối thân.
Trứng hình bầu dục dài hai đầu hơi tù bên trong có tế bào phôi nằm giữa trứng, kích thước 0,075 x 0,045-0,057 mm. Màng ngoài nhẵn màu tro nhạt.
Ký sinh chủ yếu ở gà rừng, vịt, ngỗng, một số chim hoang.
Vòng đời
Phát triển trực tiếp không cần ký chủ trung gian, giun cái đẻ trứng mỗi ngày khoãng 52.000 trứng, trứng theo phân ra ngoài với điều kiện nhiệt độ, ẩm độ và oxy thích hợp sau 05 – 25 ngày phát triển thành trứng cảm nhiễm chứa ấu trùng bên trong, gà nuốt phải trứng cảm nhiễm, trứng đi vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ ấu trùng nở ra thường di hành xuống ruột non, sau 1-2 giờ ấu trùng chui vào túi Lieberkhul tiếp tục phát triển ở đó khoảng 19 ngày rồi trở lại xoang ruột hoàn thành vòng đời 35-38 ngày. Giun trưởng thành sống trong ruột non gà từ 9 – 14 tháng.
5.2. Dịch tễ, cơ chế sinh bệnh Dịch tễ
Bệnh phổ biến khắp nơi ở Việt Nam và thế giới. Tuổi gà cao tỷ lệ nhiễm càng thấp. Sức đề kháng của trứng: vào mùa ẩm trứng duy trì sức sống 6-6,5 tháng trong đất.
Trứng phát triển tốt ở nhiệt độ 17-39oC, ẩm độ 90-100%. Nhiệt độ 20oC, ẩm độ 90-100% sau 17-18 ngày phát triển thành trứng cảm nhiễm,
Nhiệt độ 25oC, ẩm độ 90-100% sau 09 ngày phát triển thành trứng cảm nhiễm,
Nhiệt độ 30oC, ẩm độ 90-100% sau 07 ngày phát triển thành trứng cảm nhiễm
Nhiệt độ 35-39oC, ẩm độ 90-100% sau 05 ngày phát triển thành trứng cảm nhiễm. Nhiệt độ > 50oC trứng chết nhanh.
Gà nuôi thiếu vệ sinh thì tỷ lệ nhiễm cao và khi khẩu phần thiếu vitamin A và B thì gà cũng bị nhiễm bệnh cao hơn.
Cơ chế mắc bệnh
Ấu trùng vào ruột phá hoại niêm mạc và nhung mao gây viêm, tụ máu mở đường cho vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể gây ra bệnh kế phát, gà nhiễm nhiều gây tắc ruột, thủng ruột, tiết độc tố làm gà ngộ độc, chậm lớn, lượng trứng giảm.
5.3. Triệu chứng, bệnh tích
Bệnh ở thể nhẹ triệu chứng và bệnh tích không rõ, thường thể hiện triệu chứng thiếu máu, gầy phân lỏng, cánh rũ, lông xù, kéo dài sau 40 ngày gà sẽ gầy còm và chết.
Bệnh nặng làm chết gà, xác chết gầy, lông xù, mào gà trắng nhợt, ấu trùng gây tổn thương niêm mạc ruột có hiện tượng viêm, thủy thủng, xung huyết, tụ huyết. Những nơi có nhiều ấu trùng ký sinh thì tổ chức liên kết tăng sinh, gan thường tụ máu, tế bào thần kinh bị teo.
5.4. Chẩn đoán
Phương pháp kiểm tra phân.
5.5. Phòng, trị bệnh Điều trị
Piperazin: 200-300mg/kg thể trọng trộn lẫn vào thức ăn. Dầu xăng: 2ml/kg thể trọng tiêm vào diều gà.
Tetremisole: 50mg/kg thể trọng.
Phòng bệnh
Định kỳ tẩy giun cho gà lớn và gà con bằng Peperazin.
Diệt căn bệnh môi trường ngoài, quét dọn chuồng gà thường xuyên, định kỳ làm vệ sinh nền chuồng, sân chơi, máng ăn.
Nuôi riêng gà lớn và gà nhỏ.
6. Thực hành
Các phương pháp xét nghiệm tìm trứng giun tròn
6.1. Chuẩn bị dụng cụ và mẫu vật
Kính hiển vi, lam lamen, đũa thủy tinh, bọc nilon, phân (heo, trâu, bò), găng tay, phích đá, cóc nhựa, sổ sách ghi chép
6.2. Phương pháp tiến hành
Phương pháp nàu chẩn đoán được các loại trứng giun tròn
Phương pháp này dùng dung dịch có tỷ trọng (d = 1.18 – 1.2) nặng hơn trứng. Như vậy để trứng (d = 1.01 – 1.02) nổi lên mặt nước dễ dàng, ta có thể dùng các
dung dịch muối bão hòa sau: dung dịch NaCl, dung dịch ZnSO4, dung dịch MgSO4...
Giáo viên giới thiệu và tiến hành các thao tác mẫu. Sinh viên và thực hành.
Cuối buổi học, giáo viên hỏi lại sinh viên các thao tác đã làm.
6.3. Nội dung thực hành
6.3.1. Lấy mẫu phân
Dùng túi nilon sạch , lộn ngược rồi đeo vào tay hoặc đeo găng tay bảo hộ, đưa vào trực tràng lấy phân trực tiếp trong trực tràng con vật hoặc lấy phân con vật vừa thải ra môi trường.
Kiểm tra phân ngay sau khi lấy, trường hợp chưa kiểm tra được ngay phải bảo quản mẫu phân trong phích đá.
6.3.2. Cách tiến hành
Muối NaCl đem hòa tan (450g + 1 lít nước ) khuấy đều đun sôi để nguội lắng cặn, lấy phần nước trong qua giấy lọc hay bông thấm nước (nước muối bão hòa)
Cho 1-2g phân tươi vào lọ, dùng đũa thủy tinh khuấy kỹ với nước muối bão
hòa.
Lọc qua lưới lọc có 81 lổ/1cm3 qua 1 cái cốc khác, để loại bỏ cặn
Sau đó cho một ít hỗn hộp tren đã lọc vào một lọ thủy tinh, điều chỉnh nước
muối bão hòa đến miệng lọ.
Đậy lamen lên miệng lọ, sau cho không có bọt khí, để yên 15 – 20 phút.
Lấy lamen ra, lật ngược rồi đặt lamen len, xong đem kiểm tra dưới kính hiền vi 10X.
6.3.3. Kết quả
Để tìm và danh trứng, biết được cường độ nhiễm như bài 1
6.4. Tổng kết nhận xét đánh giá
Đánh giá kết quả thực hành dựa vào việc kiểm tra lại kiến thức sinh viên ghi nhận trong buổi thực hành.
Ghi chép đầy đủ, chính xác những thông tin cần thiết. Sinh viên tham gia đầy đủ các thao tác.
Tinh thần thái độ học tập nghiêm túc. Viết bài phúc trình.