vẫn còn nhiều vấn đề bất cập từ xây dựng cơ chế chính sách đề tổ chức thực hiện. Cần chú ý tới đổi mới phương thức chi trả, tránh phương thức phí dịch vụ, đối với bệnh nhân ngoại trú áp dụng phương pháp khám định suất, bệnh nhân nội trú thì chi theo nhóm chuẩn đoán, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị chăm sóc sức khỏe ban đầu. Đây là bài học kinh nghiệm được rút ra từ việc thực hiện BHYT toàn dân của Thái Lan. Nếu làm được những việc này sẽ giảm lãng phí, tăng hiệu quả việc sử dụng quỹ BHYT, với cùng một khoản tiền đang sử dụng có thể phục vụ nhiều người hơn.
Thứ ba: Phát triển đội ngũ cán bộ BHYT có đủ về số lượng và trình độ đảm bảo năng lực thực thi chính sách BHYT.
Thứ tư: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật BHYT. Phải làm cho người lao động, người sử dụng lao động hiểu rõ quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc tham gia BHYT, trong việc thực hiện cùng chi trả chi phí khám chữa bệnh.
Đó chỉ mới là một số giải pháp cơ bản, để BHYT có thể bao phủ toàn bộ lao động khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội thì cần phải có sự kết hợp của các Bộ, ngành, cần nhiều giải pháp đan xen, hỗ trợ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Axel Damenet, Đào Ngọc Minh Nhung, Đinh Bá Hiến (2010), Sự năng động của khu vực phi chính thức ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007-2009, Nhóm nghiên cứu Tổng cục Thống kê và Viện nghiên cứu phát triển Pháp (IRD).
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tình hình tham gia BHYT theo nhóm đối tượng 2011, Báo cáo số 1833/BHXH-CSYT ngày 16/5/2012.
3. Ban bí thư, chỉ thị số 38-CT/TW (2009), Đẩy mạnh công tác Bảo hiểm y tế trong tình hình mới, ngày 07/09/2009 Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2012), Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2015 và 2020, Hà Nội.
5. Bộ Y tế (2011), Báo cáo chung tổng quan ngành Y tế năm 2011, Hà Nội.
6. Chính phủ (2009), Nghị định số 62/2009/NĐ-CP, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BHYT, ngày 27/07/2009 Hà Nội.
7. Nguyễn Hữu Chí, Nguyễn Thị Thu Huyền (2010), Thị trường lao động và kinh tế phi chính thức ở Việt Nam trong thời gian khủng hoảng và phục hồi 2007-2009, Tổng cục thống kê.
8. Đào Văn Dũng (2009), “Thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ở nước ta: thành tựu, thách thức và giải pháp”, Tạp chí Tuyên giáo.
9. GS.TS Hồ Đức Hùng (2012), “Từ việc làm trong khu vực kinh tế phi chính thức đến việc làm phi chính thức ở Việt Nam”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập.
10. Nhóm nghiên cứu hỗn hợp Việt Nam và Pháp (2010), Việc làm, điều kiện làm việc và thu nhập trong khu vực phi chính thức; Các thách thức chính về chính sách công.
11. Quốc hội (2009), Luật Bảo hiểm y tế.
12. Phạm Lương Sơn (2012), “Lộ trình thực hiện BHYT toàn dân: cần những giải pháp đột phá”, Báo bảo hiểm xã hội.
13.Phạm Đình Thành (2004), Các giải pháp cơ bản để tiến tới thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân, Đề tài nghiên cứu khoa học, Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
14. Nguyễn Thắng, Nguyễn Thu Phương và Nguyễn Thu Hằng (2010), Việc làm ở Việt Nam năm 2009 và triển vọng năm 2010, Nhóm nghiên cứu Trung tâm Phân tích và Dự báo - Viện Khoa học Xã hội Việt Nam.
15. Đinh Công Tuấn (2008), Hệ thống an sinh xã hội của EU và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội.
16. Tổng cục thống kê (2012), Niên giám thống kê 2010, Nxb Thống kê. 17.Vụ Điều trị (2012), Báo cáo kiểm tra bệnh viện hàng năm, Hà Nội.
18. Viện chiến lược chính sách y tế (2006), Báo cáo đánh giá chính sách và thực hiện chính sách Bảo hiểm y tế.
Website
19. http://bhxhhn.com.vn
20. www.chinhphu.vn
21. http://www.baohiemxahoi.gov.vn/
22. http://tapchibaohiemxahoi.gov.vn
23. www.gso.gov.vn/
24. http://en.ird.fr
25. www.moh.gov.vn
26. www.molisa.gov.vn
27. www.vnexpress.net
28. www.vneconomy.com.vn
29. www.vhea.org.vn
30. www.laodong.com.vn
31. http://jahr.org.vn
PHỤ LỤC 1:
PHIẾU THĂM DÒ TÌNH HÌNH BẢO HIỂM Y TẾ KHU VỰC KINH TẾ PHI CHÍNH THỨC Ở HÀ NỘI
Họ tên:………………………………………………………………………………. Địa chỉ:……………………………………………………………………………… Điện thoại:……………………………………………………………………………
1. Ông (bà) có tham gia bảo hiểm y tế Có Không
2. Ông (bà) tham gia BHYT của nhà nước hay đơn vị khác
Không Nhà nước Đơn vị khác
3. Tin tưởng vào chất lượng khám bệnh
Tin tưởng Không tin tưởng
4. Đánh giá chất lượng khám chữa bệnh sử dụng BHYT
Tin tưởng Không tin Không ý kiến
5. Ông (bà) thấy thái độ của nhân viên y tế tại nơi khám chữa bệnh như thế nào khi dùng thẻ BHYT
Ân cần Bình thường Thiếu thiện cảm Không ý kiến
6. Theo ông (bà) phí BHYT
Cao Bình thường Thấp
7. Lý do chưa tham gia BHYT
Thu nhập thấp Thiếu thông tin, chưa hiểu về chính sách BHYT Thanh toán phức tạp Chưa tin tưởng vào hoạt động BHYT
PHỤ LUC 2:
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH, DIỆN TÍCH, DÂN SỐ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Tên Thị xã/Quận/Huyện | Đơn vị trực thuộc | Diện tích (km²) | Dân số (Điều tra dân số 1/4/2009) | |
10 Quận | ||||
1 | Quận Ba Đình | 14 phường | 9,22 | 225.910 |
2 | Quận Hoàn Kiếm | 18 phường | 5,29 | 147.334 |
3 | Quận Tây Hồ | 8 phường | 24,00 | 130.639 |
4 | Quận Long Biên | 14 phường | 60,38 | 226.913 |
5 | Quận Cầu Giấy | 8 phường | 12,04 | 225.643 |
6 | Quận Đống Đa | 21 phường | 9,96 | 370.117 |
7 | Quận Hai Bà Trưng | 20 phường | 9,60 | 295.726 |
8 | Quận Hoàng Mai | 14 phường | 41,04 | 335.509 |
9 | Quận Thanh Xuân | 11 phường | 9,11 | 223.694 |
268 | Quận Hà Đông | 17 phường | 47,91 | 233.136 |
Cộng các Quận | 145 phường | 233,55 | 2.414.721 | |
1 Thị xã | ||||
269 | Thị xã Sơn Tây | 9 phường và 6 xã | 113,47 | 125.749 |
18 Huyện | ||||
271 | Huyện Ba Vì | 30 xã và 1 thị trấn | 428,00 | 246.120 |
277 | Huyện Chương Mỹ | 30 xã và 2 thị trấn | 232,90 | 286.359 |
273 | Huyện Đan Phượng | 15 xã và 1 thị trấn | 76,80 | 142.480 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Giải Pháp Cơ Bản Phát Triển Bhyt Khu Vực Kinh Tế Phi Chính Thức Tại Hà Nội
- Nhóm Giải Pháp Về Luật Pháp, Thể Chế Và Tổ Chức
- Bảo hiểm y tế khu vực kinh tế phi chính thức ở Hà Nội - 12
Xem toàn bộ 107 trang tài liệu này.
Huyện Đông Anh | 23 xã và 1 thị trấn | 182,30 | 333.337 | |
18 | Huyện Gia Lâm | 20 xã và 2 thị trấn | 114,00 | 229.735 |
274 | Huyện Hoài Đức | 19 xã và 1 thị trấn | 95,30 | 191.106 |
250 | Huyện Mê Linh | 16 xã và 2 thị trấn | 141,26 | 191.490 |
282 | Huyện Mỹ Đức | 21 xã và 1 thị trấn | 230,00 | 169.999 |
280 | Huyện Phú Xuyên | 26 xã và 2 thị trấn | 171,10 | 181.388 |
272 | Huyện Phúc Thọ | 25 xã và 1 thị trấn | 113,20 | 159.484 |
275 | Huyện Quốc Oai | 20 xã và 1 thị trấn | 147,00 | 160.190 |
16 | Huyện Sóc Sơn | 25 xã và 1 thị trấn | 306,74 | 282.536 |
276 | Huyện Thạch Thất | 22 xã và 1 thị trấn | 202,50 | 177.545 |
278 | Huyện Thanh Oai | 20 xã và 1 thị trấn | 129,60 | 167.250 |
50 | Huyện Thanh Trì | 15 xã và 1 thị trấn | 68,22 | 198.706 |
279 | Huyện Thường Tín | 28 xã và 1 thị trấn | 127,70 | 219.248 |
19 | Huyện Từ Liêm | 15 xã và 1 thị trấn | 75,32 | 392.558 |
281 | Huyện Ứng Hòa | 28 xã và 1 thị trấn | 183,72 | 182.008 |
Cộng các Huyện | 398 xã,22 thị trấn | 2.997,68 | 3.911.439 | |
Toàn thành phố | 154 phường, 404 xã và 22 thị trấn | 3.344,70 | 6.451.909 |