Báo Cáo Khảo Sát Sơ Khởi-Khảo Sát Giáo Viên Và Phỏng Vấn


TÀI LIỆU THAM KHẢO


A. Tài liệu tiếng Việt


1. Nguyễn Văn Hảo (2006), Sổ tay Phương pháp giảng dạy và đánh giá,

Đại học Nha Trang

2. Trần Bá Hoành (1994), Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, số 1

3. Nguyễn Thị Thuý Hồng (2009), Một số suy nghĩ về đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Anh, Tuyển tập Báo cáo khoa học Khoa Khoa học Cơ Bản, Báo cáo hội thảo Đổi mới PPGD và đánh giá năm học 2008- 2009, ĐH Nha Trang, tại website: http://www.ntu.edu.vn/khoa/coban/default.aspx?file=privateres/khoa/co ban/file/nghien%20cuu%20kh/1menu%20nghien%20cuu%20kh.htm.as px

4. Danh Huy (2006), Tiếng Anh - Phương tiện cơ bản thời hội nhập, tại website: http://vietbao.vn/Giao-duc/Tieng-Anh-Phuong-tien-co-ban- thoi-hoi-nhap/45213947/202/

5. Đặng Thành Hưng (2001) (dịch), Quan niệm và xu thế phát triển

phương pháp dạy học trên thế giới, Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội

6. Nguyễn Văn Long (2009), Thuận lợi, khó khăn và giải pháp trong việc ứng dụng công nghệ vào giảng dạy ngoại ngữ, Tạp chí KH & CN, ĐHĐN, Số 1 (30)

7. Trần Lê Hữu Nghĩa (2008), Dạy và học theo quan điểm học suốt đời, Tạp Chí Tia Sáng, tại website: http://vietnamtime.org/giao- duc/47180/22/Day-va-hoc-theo-quan-diem-hoc-suot-doi


8. Nguyễn Thị Mỹ Phượng (2006), Một số chiến lược nhằm nâng cao chất lượng dạy và học tiếng Anh cho học viên lớn tuổi ở khoa tiếng Anh, Tạp chí KH & CN, ĐHĐN, Số: 3(15)-4(16)

9. Đại học cộng đồng Honolulu (1992), Sổ say hướng dẫn giáo viên, tại website: http://honolulu.hawaii.edu/intranet/committees/FacDevCom/guidebk/te achtip/comteach.htm

10.Ngô Tứ Thành (2008), Giải pháp đổi mới phương pháp giảng dạy ở các trường đại học ICT hiện nay, Tạp chí Khoa học HQGHN, Khoa học Xã hội và Nhân văn 24, trang 237-242

11.Nguyễn Viết Thông (2011), Những bổ sung, phát triển chủ yếu về cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, Tìm hiểu nội dung các văn kiện Đại hội XI của Đảng, Báo Nhân dân, tại website: http://www.baomoi.com/Home/DoiNoi- DoiNgoai/www.nhandan.org.vn/TIM-HIEU-NOI-DUNG-CAC-VAN- KIEN-DAI-HOI-XI-CUA-DANG/5998251.epi#SndqnFHD8lGQ

12.Hồ Minh Thu (2006), Làm thế nào để cải thiện kỹ năng nói tiếng Anh cho sinh viên, Tạp chí Khoa học Đại học Đà Nẵng, Số 15+16, tại website: www.kh-sdh.udn.vn/zipfiles/So15-16/31_thu_hominh.doc

13.Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, tại website: http://dictionary.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx?param=14AFa WQ9MzQ5NTAmZ3JvdXBpZD0xNiZraW5kPSZrZXl3b3JkPQ==&pa ge=3

14.Văn kiện Hội nghị lần thứ II BCHTW khóa VIII (1997), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr.41


B. Tài liệu tiếng Anh


15.Benzing, C. (1997), A Survey of Teaching Methods Among Economics Faculty, Journal of Economic Education, Vol. 28, available at website: http://www.questia.com/googleScholar.qst?docId=95860228

16.Borich, G. D. (2006), Educational Psychology: A Contemporary Approach, University of Texas at Austin, available at website: http://www.edb.utexas.edu/borich/edpsychtext.html

17.Consortium Global Education (2006), Professional training for English instruction, CGE, tại website: http://cge.schoolinsites.com/

18.Carreira, J. M. (2006), Relationships between Motivation for Learning English and Foreign Language Anxiety: A Pilot Study, JALT Hokkaido Journal Vol. 10 pp. 16-28, Japan, tại website: www.jalthokkaido.net/jh_journal/2006/Matsuzaki.pdf

19.Donald Clark (2007), Games, motivation and learning, Caspian Learning

20.Keller, J. M. (1984), The use of the ARCS model of motivation in teacher training, In K. Shaw & A. J. Trott (Eds.), Aspects of Educational Technology Volume XVII: staff Development and Career Updating, Kogan Page, London

21.Slavin, R. E (2008), Motivating Students to Learn, Educational Psychology:

Theory and Practice (9th Edition), Allyn & Bacon

22.Ruth M. H. Wong (2008), Motivation to learn English and age differences: The case of Chinese immigrants, The Hong Kong Institute of Education, June, tại website: bibliotecavirtualut.suagm.edu/.../Motivation_to_learn_English.pdf


23.Mark Young, Eve Rapp and James Murphy (2010), Action research: enhancing classroom practice and fulfilling educational responsibilities, Journal of Instructional Pedagogies, Volume 3 – June, available at website: http://www.aabri.com/jip.html


PHỤ LỤC


Phụ lục 1: Báo cáo khảo sát sơ khởi-khảo sát giáo viên và phỏng vấn

nhóm sinh viên



BÁO CÁO KHẢO SÁT SƠ KHỞI: KHẢO SÁT GV VÀ PHỎNG VẤN NHÓM SV

NGHIÊN CỨU: ẢNH HƯỞNG CỦA PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY

ĐẾN ĐỘNG LỰC HỌC TIẾNG ANH CỦA SV NĂM NHẤT KHỐI NGÀNH KT ĐHVL

Người thực hiện: Lê Thị Hạnh

11/8/2010

1. Mở đầu


Báo cáo này trình bày kết quả nghiên cứu sơ khởi của một khảo sát lớn hơn về “phương pháp giảng dạy ảnh hưởng đến động lực học tập tiếng Anh của sinh viên năm nhất-khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang” ở HK2, năm học 2009-2010 dựa trên những dữ liệu thu thập được từ 2 cuộc phỏng vấn nhóm đối với sinh viên thực hiện vào ngày 31/7/2010 và khảo sát bằng bảng hỏi đối với 8 giáo viên dạy tiếng Anh thực hiện vào ngày 19/7/2010. Sau khi khảo sát phương pháp giảng dạy từ bảng hỏi đối với giảng viên, tôi chia 8 giảng viên này vào 2 nhóm với 2 phong cách giảng dạy khác nhau: nhóm GV1: tổ chức ít hoạt động ở trên lớp, đánh giá một số ít các kỹ năng có liên quan đến bài học, ít đưa ra phản hồi; nhóm GV2: tổ chức nhiều hoạt động ở trên lớp, đánh giá nhiều các kỹ năng có liên quan đến bài học, các kỹ năng bổ trợ khác, thường xuyên đưa ra phản hồi. Dựa vào 2 nhóm giảng viên này, tôi


cũng chia tương ứng 2 nhóm sinh viên: nhóm SV1 được nhóm GV1 giảng dạy; nhóm SV2 được nhóm GV2 giảng dạy. Từ đó tôi chọn ra một số SV ở nhóm 1 và nhóm 2 để thực hiện 2 cuộc phỏng vấn nhóm riêng biệt. Kết quả của nghiên cứu này sẽ định hướng cho khảo sát lớn hơn bằng bảng hỏi cho khoảng 300-400 sinh viên năm nhất tại đại học Văn Lang vào tháng 9 năm 2010.


Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này có các mục tiêu như sau:


Tìm hiểu giáo viên đã sử dụng các phương pháp giảng dạy nào khi họ giảng dạy tiếng Anh cho các lớp năm nhất, khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang.

Tìm hiểu động lực học tập tiếng Anh của sinh viên các lớp năm nhất, khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang.

Tìm hiểu mối quan hệ giữa phương pháp giảng dạy và động lực học tập của sinh viên năm nhất, khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang.


Câu hỏi nghiên cứu:


Về phương pháp giảng dạy của giáo viên:


Giảng viên đã sử dụng những phương pháp giảng dạy nào trong các lớp học tiếng Anh dành cho sinh viên năm nhất, khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang?

Giảng viên và sinh viên mô tả phương pháp giảng dạy của giảng viên tại lớp học tiếng Anh giống nhau hay không?


Về động lực học tập của sinh viên:


Động lực học tập tiếng Anh của sinh viên là gì theo quan điểm của các sinh viên tham gia phỏng vấn nhóm?

Khi có động lực học tập tiếng Anh, sinh viên sẽ thể hiện như thế nào ở

trong lớp học và ở ngoài lớp học?


Mối quan hệ giữa phương pháp giảng dạy và động lực học tập:


Phương pháp giảng dạy và động lực học tập có mối quan hệ như thế

nào?

Động lực học tiếng Anh ở 2 nhóm sinh viên do 2 nhóm giảng viên sử dụng phương pháp giảng dạy khác nhau thì khác nhau như thế nào?

Sự hài lòng với khoá học ở 2 nhóm sinh viên do 2 nhóm giảng viên sử dụng phương pháp giảng dạy khác nhau thì khác nhau như thế nào?


Giả thuyết nghiên cứu:


Có 2 nhóm giảng viên với 2 phương pháp giảng dạy khác nhau.

Giảng viên và sinh viên có sự tương đồng trong việc mô tả phương

pháp giảng dạy tiếng Anh của giảng viên ở lớp học.

Phương pháp giảng dạy của giảng viên khác nhau thì động lực học tập của sinh viên sẽ khác nhau.

Động lực học tập tiếng Anh của 2 nhóm sinh viên khác nhau.

Sự hài lòng về khoá học tiếng Anh của 2 nhóm sinh viên khác nhau.


Phương pháp nghiên cứu Đối với giảng viên:

Tôi phát bảng hỏi khảo sát về phương pháp giảng dạy bao gồm 5 câu hỏi lớn cho tất cả các giáo viên (8 GV dạy ở 5 khoa: Quảng trị kinh doanh, Du lịch, Tài chính-ngân hàng, Kế toán-kiểm toán, Thương mại) đã giảng dạy tiếng Anh cho sinh viên năm nhất khối ngành kinh tế, đại học Văn Lang.

Sau đó tôi, phân nhóm giảng viên thành 2 nhóm giáo viên với hai phong cách giảng dạy khác nhau dựa trên thông tin họ đã cung cấp qua trả lời bảng hỏi được phát ra vào ngày 19/7/2010. Nhóm GV1: tổ chức ít hoạt động ở trên lớp, đánh giá một số ít các kỹ năng có liên quan đến bài học, ít đưa ra phản hồi. Nhóm GV2: tổ chức nhiều hoạt động ở trên lớp, đánh giá nhiều các kỹ năng có liên quan đến bài học, các kỹ năng bổ trợ khác, thường xuyên đưa ra phản hồi.


MÃ GV


GT


TU

ỔI


THÂ M NIÊN


THƯỜ NG TRÚ

NĂM NHẤT-KHOÁ K15-KHỐI NGÀNH

KINH TẾ


TỔNG SỐ LỚP GIẢN G DẠY

SỐ LỚP GIẢNG DẠY


DU LỊC H


THƯƠ NG MẠI


QUẢN TRỊ KINH DOAN H

TÀI CHÍN H NGÂ N HÀN

G


KẾ TOÁ N KIỂM

TOÁ N

1

Nữ

24

2 năm

TP.HCM

3





3

2

Nữ

24

2 năm

KHÁC

1

1




2

3

Nữ

24

1 năm

TP.HCM


2

3

1


6

4

Nữ

24

1 năm

KHÁC



1

2

3

6

5

Nữ

25

1 năm

KHÁC


2


4


6

6

Nữ

23

1 năm

TP.HCM




3

3

6


7

Na

m


28


2 năm


TP.HCM




2




2


8

Na

m


24

6

tháng


Khác


2



1




3

TỔNG

34

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 118 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của phương pháp giảng dạy đến động lực học tiếng anh của sinh viên năm thứ nhất khối ngành kinh tế đại học Văn Lang - 10

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 30/05/2022