Nghiên cứu cho thấy, thu nhập bình quân trong 1 năm của các hộ điều tra tại 5 xã có sự chênh lệch, nguyên nhân dẫn đến điều này là do diện tích đất trồng chè, năng suất, giá cả, kinh nghiệm sản xuất chè, đầu tư và các yếu tố liên quan đến công nghệ chế biến chè…
3.2.2.3. Đánh giá hiệu quả sản xuất chè của các hộ nghiên cứu
a. Các chỉ tiêu về kết quả sản xuất chè
Số liệu điều tra cho thấy, tổng giá trị sản xuất của các hộ trong vùng nghiên cứu tại 5 xã có sự chênh lệch không đáng kể. Xã Tân Cương, tổng giá trị sản xuất chè đạt 92,80 triệu đồng/năm cao gấp 1,38 lần so xã Quyết Thắng. Sự chênh lệch này là do yếu tố diện tích và mức độ thâm canh của các xã có sự khác nhau.
Về chỉ tiêu giá trị gia tăng, xã Quyết Thắng là xã có giá trị gia tăng trong sản xuất kinh doanh chè cao nhất đạt 19,38 triệu đồng/năm, xã Tân Cương là xã có giá trị gia tăng thấp nhất đạt 13,84 triệu đồng/ năm. Ba xã còn lại là xã Phúc Trìu, Phúc Xuân, Phúc Hà có giá trị gia tăng tương đương nhau ở mức 18 triệu đồng/năm.
Kết quả được thể hiện qua bảng 3.10 dưới đây:
Bảng 3.10: Chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất chè của hộ nghiên cứu
Bình quân (triệu đồng) | |
I. Vùng nghiên cứu | (n = 200) |
1. GO | 76,98 |
2. IC | 59,38 |
3. VA | 17,59 |
4. MI | 11,26 |
II. Tân Cương | n = 40 |
1. GO | 92,80 |
2. IC | 78,96 |
3. VA | 13,84 |
4. MI | 7,48 |
III. Phúc Trìu | n = 40 |
1. GO | 87,22 |
2. IC | 69,21 |
3. VA | 18,01 |
4. MI | 11,64 |
III. Phúc Xuân | n = 40 |
1. GO | 70,50 |
2. IC | 51,98 |
3. VA | 18,52 |
4. MI | 12,76 |
IV. Phúc Hà | n = 40 |
1. GO | 67,27 |
2. IC | 49,05 |
3. VA | 18,22 |
4. MI | 13,20 |
V. Quyết Thắng | n = 40 |
1. GO | 67,11 |
2. IC | 47,73 |
3. VA | 19,38 |
4. MI | 14,18 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Của Địa Bàn Nghiên Cứu
- Đánh Giá Thuận Lợi Và Khó Khăn Trong Quá Trình Sản Xuất – Kinh Doanh Chè Tại Thành Phố Thái Nguyên
- Cơ Cấu Diện Tích Đất Trồng Chè Của Các Hộ Nghiên Cứu
- Quan Điểm, Mục Tiêu, Phương Hướng Về Phát Triển Sản Xuất – Kinh Doanh Chè Của Thành Phố Thái Nguyên
- Nhóm Giải Pháp Đối Với Hộ Nông Dân
- Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đến hiệu quả kinh tế cây chè trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - 12
Xem toàn bộ 111 trang tài liệu này.
b. Các chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất chè
Bảng 3.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chè của các hộ nghiên cứu
ĐVT | Bình quân | |
(n = 200) | ||
1. GO/diện tích | triệu đồng/sào | 25,68 |
2. VA/diện tích | triệu đồng/sào | 15,00 |
3. MI/diện tích | triệu đồng/sào | 13,85 |
4. GO/IC | lần | 2,40 |
5. VA/IC | lần | 1,40 |
6. MI/IC | lần | 1,30 |
7. GO/lao động | triệu đồng/sào | 58,24 |
8. VA/lao động | triệu đồng/sào | 34,01 |
9. MI/lao động | triệu đồng/sào | 31,42 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Qua số liệu nghiên cứu tại bảng 3.11 cho thấy, tính trên toàn vùng nghiên cứu, khi tính trên 1 sào chè, giá trị sản xuất đạt 25,68 triệu đồng/năm. Giá trị gia tăng trên một đơn vị diện tích đạt 15,00 triệu đồng/năm. Thu nhập hỗn hợp của hộ nông dân trên diện tích là 13,85 triệu đồng/năm.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của hộ nông dân trong vùng nghiên cứu cho thấy, nếu bỏ ra một đồng vốn thì thu về được 2,4 đồng.
Chỉ tiêu giá trị tăng thêm trên chi phí cho biết khi đầu tư thêm một đồng chi phí thì giá trị tăng thêm là 1,4 đồng.
Thu nhập hỗn hợp trên chi phí là 1,3 lần. Điều này cho ta biết, nếu bỏ ra một đồng chi phí thì thu nhập hỗn hợp thu về là 1,3 đồng.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của hộ nông dân trong vùng nghiên cứu cho thấy, giá trị sản xuất trên 1 lao động là 58,24 triệu đồng/lao động; Giá trị gia tăng tính trên một lao động là 34,01 triệu đồng/lao động; Thu nhập hỗn hợp tính trên 1 lao động là 31,42 triệu đồng/lao động.
59
Bảng 3.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất chè của các hộ nghiên cứu
ĐVT | Tân Cương | Phúc Trìu | Phúc Xuân | Phúc Hà | Quyết Thắng | |
1. GO/diện tích | triệu đồng/sào | 19,19 | 30,83 | 25,65 | 29,10 | 30,86 |
2. VA/diện tích | triệu đồng/sào | 10,82 | 17,72 | 15,25 | 17,34 | 18,59 |
3. MI/diện tích | triệu đồng/sào | 9,83 | 16,52 | 14,10 | 16,13 | 17,25 |
4. GO/IC | lần | 2,29 | 2,35 | 2,47 | 2,47 | 2,52 |
5. VA/IC | lần | 1,29 | 1,33 | 1,47 | 1,47 | 1,52 |
6. MI/IC | lần | 1,18 | 1,26 | 1,36 | 1,37 | 1,41 |
7. GO/lao động | triệu đồng/sào | 61,91 | 62,02 | 53,99 | 59,19 | 52,76 |
8. VA/lao động | triệu đồng/sào | 34,91 | 35,65 | 32,11 | 35,26 | 31,79 |
9. MI/lao động | triệu đồng/sào | 31,73 | 33,23 | 29,68 | 32,81 | 29,50 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Giá trị gia tăng trên chi phí đầu tư đối với cây chè xã Tân Cương, hộ nông dân đầu tư thêm một đồng chi phí thì tăng thêm 1,29 đồng, xã Phúc Trìu hộ nông dân đầu tư thêm một đồng chi phí tăng thêm 1,33 đồng, xã Phúc Xuân và xã Phúc Hà là 1,47 đồng, xã Quyết Thắng là 1,52 đồng.
Thu nhập hỗn hợp trên chi phí đối với cây chè tại xã Quyết Thắng 1,41 lần, xã Phúc Hà là 1,37 ần, xã Phúc Xuân là 1,36 lần, xã, xã Phúc Trìu là 1,26 lần và xã Tân Cương là 1,18 lần.
Đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong vùng nghiên cứu cho thấy, giá trị sản xuất tính trên một lao động tại xã Phúc Trìu là 62,02 triệu đồng/lao động, xã Tân Cương là 61,91 triệu đồng/lao động và xã Phúc Hà là 59,19 triệu đồng/lao động.
3.2.2.4 Phương pháp bón phân cho cây chè
Theo tài liệu của viện KHKT Việt Nam (2012) khuyến cáo cho tỉnh Thái Nguyên và theo phân tích của tác giả kết hợp với kinh nghiệm của các chuyên gia về cây chè thì việc bón phân cho cây che trong thời kỳ kinh doanh theo mức sau được xem là hợp lý:
Phân NPK: 16 – 18 kg/sào và phân hữu cơ 12 – 14 kg/sào.
Bảng 3.13: Phương pháp bón phân cho cây chè của các hộ gia đình
Phương pháp bón phân | Số hộ | Tỉ lệ % | |
1 | Không hợp lý | 120 | 60,0 |
2 | Hợp lý | 80 | 40,0 |
Tổng cộng | 200 | 100,0 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
3.2.2.5 Phương pháp tưới nước cho cây chè
Theo tài liệu của Viện khoa học thủy lợi Việt Nam và theo phân tích của tác giả đối với điều kiện thời tiết, khí hậu, lượng mưa của tỉnh Thái Nguyên,
đồng thời tham khảo kinh nghiệm của các chuyên gia về cây chè thì việc tưới nước cho cây chè theo mức sau được coi là hợp lý:
- Tổng mức tưới: 2.924 m3/ha/năm tương đương 105,6 m3/sào/năm
- Số lần tưới: 14 lần/năm
- Mức tưới một lần: 200 m3
Bảng 3.14: Phương pháp tưới nước cho cây chè của các hộ gia đình
Phương pháp tưới nước | Số hộ | Tỉ lệ % | |
1 | Không hợp lý | 119 | 59,5 |
2 | Hợp lý | 81 | 40,5 |
Tổng cộng | 200 | 100,0 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
3.2.2.6 Diện tích, năng suất chè, lượng phân bón, nước tưới sử dụng và kiến thức nông nghiệp của hộ gia đình theo từng địa phương
Bảng 3.15: Diện tích, năng suất chè, lượng phân bón, nước tưới sử dụng và kiến thức nông nghiệp của hộ gia đình theo từng địa phương
Chỉ tiêu | ĐVT | Tân Cương | Phúc Trìu | Phúc Xuân | Phúc Hà | Quyết Thắng | |
1 | Diện tích chè thu hoạch trung bình của một hộ | Sào | 9,44 | 5,28 | 5,00 | 4,17 | 3,89 |
2 | Năng suất bình quân | Kg/sào | 1.504,63 | 1.391,15 | 1.199, 85 | 1.184, 05 | 1.051,37 |
3 | Lượng phân NPK sử dụng | Kg/sào | 32 | 34 | 31 | 38 | 49 |
4 | Tưới nước | M3/sào | 85 | 84 | 97 | 102 | 115 |
5 | Kiến thức nông nghiệp | Điểm | 4,58 | 4,20 | 3,95 | 3,00 | 3,40 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Bảng 3.15 cho thấy, lượng nước tưới cây ít tác động đến năng suất cây chè, sở dĩ lượng nước tưới ít tác động đến năng suất cây chè trên địa bàn 5 xã nghiên cứu là do khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm khoảng
2.000 đến 2.500 mm, nên địa phương này có tưới ít hơn địa phương kia thì sản lượng cũng không thay đổi nhiều.
Điểm trung bình kiến thức của hộ nông dân tại các xã trên địa bàn nghiên cứu không cao, điều này cho thấy sự hiểu biết về sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành sản xuất chè nói riêng của hộ nông dân còn rất hạn chế, do trình độ văn hóa của hộ nông dân trên địa bàn còn thấp nên chưa tiếp cận được với những phương thức sản xuất tiên tiên, hiệu quả cao.
Qua nghiên cứu thực tế và số liệu thống kê về hoạt động sản xuất kinh doanh chè tại xã Tân Cương, Phúc Trìu, Phúc Xuân, Phúc Hà, Quyết Thắng cho thấy, các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân bao gồm: diện tích đất trồng chè, phương pháp bón phân, phương pháp tưới nước, máy móc và kiến thức nông nghiệp. Để có thể đánh giá chính xác nhất về mối quan hệ giữa các yếu tố đã xác định ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trong vùng nghiên cứu, tác giả sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas, với biến phụ thuộc là thu nhập và biến độc lập là số lao động, diện tích đất trồng chè, phương pháp bón phân, phương pháp tưới nước, máy móc và kiến thức nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình hàm sản xuất thu nhập từ chè tính trong cả năm
Với kết quả tổng hợp số liệu, kiểm tra, tác giả sử dụng số liệu của 200 hộ điều tra trong tổng số 200 hộ điều tra tại 5 xã.
Đặt giả thuyết về mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc :
Giả thuyết H0: Thu nhập không có quan hệ với lao động, diện tích đất trồng chè, phương pháp bón phân, phương pháp tưới nước và kiến thức nông nghiệp.
Giả thuyết H1: Thu nhập có quan hệ với lao động, diện tích đất trồng chè, phương pháp bón phân, phương pháp tưới nước và kiến thức nông nghiệp.
Bảng 3.16: Hệ số hồi quy trong mô hình với biến phụ thuộc là thu nhập từ chè
Hệ số hồi quy | T_stat | Mức ý nghĩa P-Value | |
Hệ số chặn | 0,956 | 13,556 | 0,000 |
LnLaodong | 0,322 | 15,153 | 0,000 |
LnDientich | 0,161 | 31,086 | 0,000 |
PPbonphan | 0,962 | 27,444 | 0,000 |
PPtuoinuoc | 1,022 | 29,035 | 0,000 |
LnKienthucnn | 0,255 | 31,290 | 0,000 |
Hệ số xác định R2 = 0.956 | |||
Số mẫu quan sát N = 200 |
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2012)
Kết quả phân tích cho thấy, mô hình hồi quy (CD) như sau (biến giả không lấy ln, các biến còn lại lấy ln):
LnThunhap = 0,956 + 0,322LnLaodong + 0,161LnDientich + 0,962PPbonphan + 1,022PPtuoinuoc + 0,255LnKienthucnn
Trong đó:
- Thunhap : Thu nhập từ chè của hộ gia đình tính trong cả năm ( ĐVT: Đồng)
- Laodong : Lao động (ĐVT: Số lao động)
- Dientich : Diện tích đất trồng chè (ĐVT: Sào)
- PPbonphan : Là biến giả. PPbonphan = 1 khi hộ gia đình bón phân hợp lý, PPbonphan = 0 khi hộ gia đình bón phân không hợp lý.
- PPtuoinuoc : Là biến giả. PPtuoinuoc = 1 khi hộ gia đình tưới nước hợp lý, PPtuoinuoc = 0 khi hộ gia đình tưới nước không hợp lý.
- Kienthucnn : Là kiến thức nông nghiệp của hộ gia đình (ĐVT: Điểm)