Tình Hình Biến Động Dân Số Của Thành Phố Thái Nguyên Giai Đoạn 2005-2007


Như vậy, khí hậu thành phố Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho việc phát triển ngành nông - lâm nghiệp, là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.

* Tài nguyên đất

Diện tích đất tự nhiên của thành phố Thái Nguyên là 17.707 ha, nằm trong vùng Trung du Miền núi Bắc bộ, xung quang được bao bọc bởi hai con sông là sông Cầu và sông Công nên có địa hình tương đối bằng phẳng so với các tỉnh xung quanh như Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, với độ cao trong khoảng 10-20m trên mực nước biển. Thành phố có một hệ thống đê và các tuyến đường đã được tôn cao để ngăn lũ và bảo vệ thành phố.

Ngoài ra tại khu vực phụ cận bao gồm các huyện Phổ Yên, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Bình chủ yếu là đất nông nghiệp, có địa hình và địa chất công trình thuận lợi cho việc phát triển đô thị.

Nhìn chung, diện tích đất đô thị bình quân đầu người của Thành phố vào loại thấp so với các đô thị lớn trong vùng và trong cả nước. Tuy quỹ đất của thành phố Thái Nguyên không lớn, nhưng diện tích hiện tại còn khoảng 903 ha đất chưa sử dụng (chiếm khoảng 5,1%) và diện tích đất nông nghiệp còn lớn (chiếm khoảng 67% tổng diện tích tự nhiên) nên Thành phố vẫn còn quỹ đất khá lớn để mở rộng đô thị.

* Tài nguyên nước

Thành phố Thái Nguyên lấy nước từ ba nguồn chính là:

(1) Sông Công có lưu vực 951 km2 bắt nguồn từ vúng núi Ba Lá huyện Định Hoá chạy dọc theo chân núi Tam Đảo. Dòng sông đã được ngăn lại ở Đại Từ tạo thành hồ núi Cốc có mặt nước rộng khoảng 25km2, chứa 175 triệu m3 nước có thể điều hoà dòng chảy và chủ động tưới tiêu cho 12.000 ha lúa


hai vụ màu, cây công nghiệp và cung cấp nước sinh hoạt cho thành phố Thái Nguyên và thị xã Sông Công.

(2) Sông Cầu nằm trong hệ thống sông Thái Bình có lưu vực 3.480 km2

bắt nguồn từ chợ Đồn chảy theo hướng Bắc - Đông Nam.

(3) Ngoài ra, thành phố Thái Nguyên còn có trữ lượng nước ngầm khá lớn nhưng việc khai thác sử dụng còn hạn chế.

Theo đáng giá, điều tra của các cơ quan chuyên môn, trên các con sông chảy qua có thể xây dựng các công trình thuỷ điện kết hợp với thuỷ lợi với quy mô nhỏ. Việc xây dựng các công trình này sẽ góp phần làm cho nông thôn vùng cao tiến bộ nhanh trên các mặt chế biến quy mô nhỏ, đặc biệt là bảo vệ khôi phục rừng phòng hộ đầu nguồn, góp phần đưa ánh sáng và công nghiệp nông thôn phát triển.

* Tài nguyên khoáng sản

Hiện nay thành phố Thái Nguyên chưa có thống kê cụ thể về tài nguyên khoáng sản nhưng có thể kết kuận là tiềm năng khoáng sản của bản thân Thành phố là không đáng kể. Tuy nhiên, do nằm trong vùng giàu khoáng sản, Thành phố có thể thu hút tài nguyên tương đối dễ dàng từ các địa phương khác trong tỉnh cũng như các tỉnh lân cận thuộc vùng Trung du Miền núi Bắc bộ để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của mình.

* Tài nguyên du lịch

Với vị trí là trung tâm của tỉnh và vùng Trung du Miền núi Bắc bộ, thành phố Thái Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ du lịch. Thái Nguyên là đầu mối giao lưu của các tour du lịch, là một phần quan trọng trong quần thể văn hoá du lịch của tỉnh và vùng Trung du Miền núi Bắc bộ. Trên địa bàn thành phố có nhiều danh lam, thắng cảnh, cơ sở văn hoá và di tích lịch sử (trong đó có hai di tích cấp quốc gia và ba di tích cấp tỉnh) như: Hồ Núi Cốc; sông Cầu; vùng chè Tân Cương..., Bảo tàng văn hoá các dân tộc


Việt Nam; đền thờ Đội Cấn, đền Mỏ bạch, đền Xương Rồng, chùa Phố Hương, chùa Đồng Mỗ, chùa Phủ Liễn, chùa Ông, chùa Đán, chùa I Na (Tân Cương)...

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

* Tình hình dân số

Cơ cấu dân số của thành phố Thái Nguyên trong giai đoạn 2005 - 2007 được thể hiện qua bảng 2.1

Bảng 2.1 Tình hình biến động dân số của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2005-2007


đvt: người


Chỉ tiêu


Năm 2007


Năm 2006


Năm 2005

Tăng(+) giảm(-) 2007/2006

Tăng(+) giảm(-) 2006/2005

Tăng(+) giảm(-) BQ

Số người

Cơ cấu

(%)

Số người

Cơ cấu

(%)

Số người

Cơ cấu

(%)

Số người

Cơ cấu

(%)

Số người

Cơ cấu

(%)

Số người

Cơ cấu

(%)

Tổng số dân


244.501


100


240.284


100


235.578


100


4.217


1,76


4.706


2


4.462


1,88


Nam


112.421


45,98


119.554


49,76


117.792


50


-7.133

-

5,97


1.762


1,5


2.686


-2,24

Nữ

132.080

54,02

120.730

50,24

117.786

50

11.350

1,12

9,4

2,5

2.147

5,95

Số hộ

57.406

100

56.441

100

55.440

100

965

1,71

1.001

1,81

983

1,76

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Ảnh hưởng của xu hướng đô thị hóa đối với kinh tế hộ nông dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên - 7

(Nguồn: UBND thành phố Thái Nguyên)


Qua bảng 2.1 cho thấy, tính đến năm 2007 tổng số dân trên địa bàn thành phố là 244.501 người, tăng 1,76% so với năm 2006. Tốc độ phát triển dân số trung bình của thành phố không đều qua các năm, bình quân giai đoạn 2005 - 2007 là 1,88%, cao hơn nhiều so với mức bình quân của tỉnh (1,01%). Bình quân qua 3 năm tổng số hộ của thành phố tăng 1,76%, năm 2005 là 55.440 hộ, đến năm 2006 tăng thêm 1.001 hộ và đến năm 2007 đạt 57.406 hộ. Điều này cho thấy xu hướng tách hộ và kiểu mẫu gia đình nhiều thế hệ đang dần mất đi mà thay vào đó là những gia đình chỉ gồm cha mẹ và con cái.

Về cơ cấu dân số, tỷ lệ dân số nam và nữ của Thành phố thay đổi không đáng kể nhiều qua các năm. Tính trung bình tỷ trọng nam - nữ năm 2005 là


tương đối đều nhau, năm 2006 chênh nhau khoảng 0,48% với đa số là dân số nữ 120.730 người so với dân số nam là 119.554 người. Tỷ trọng dân số nữ có xu thế tăng dần, năm 2007 dân số nữ chiếm 54,02% dân số toàn Thành phố. Mức tăng trưởng bình quân của dân số nữ qua 3 năm là 5,95%.

Về chất lượng lao động và năng suất lao động, trên địa bàn thành phố Thái nguyên tập trung phần lớn nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh, bao gồm đội ngũ tri thức, cán bộ quản lý của tỉnh, thành phố, cán bộ làm việc trong các trường đại học, cao đẳng, bệnh viện tỉnh, một số doanh nghiệp trung ương và địa phương...

Thành phố Thái Nguyên có sẵn đội ngũ lao động lành nghề phù hợp cho phát triển trong tương lai. Lao động chủ yếu là lao động đã được đào tạo, có thể thích hợp với các công việc đòi hỏi có trình độ tay nghề, nên thích nghi ngay với nền sản xuất hiện đại, tiên tiến.

2.2. Thực trạng của quá trình đô thị hoá trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển đô thị hoá

Quá trình đô thị hóa diễn ra trong giai đoạn 2000 - 2020, đến năm 2006 đã có 53/89 hạng mục công trình, 123,6km đường dân sinh và 11 km đường điện được đưa vào sử dụng. Tổng giá trị khối lượng thực hiện năm 2006 đạt hơn 113 tỷ đồng (vượt mức kế hoạch 20%). Trong số này có 29/36 là các công trình chuyển tiếp đã hoàn thành và đi vào sử dụng với giá trị khối lượng các công trình là hơn 25,5 tỷ đồng (vượt mức kế hoạch 17,7%) và 34/63 hạng mục công trình mới đưa vào sử dụng với giá trị khối lượng hoàn thành là 79 tỷ đồng (vượt mức kế hoạch 31,2%).[1]

- Tổng giá trị khối lượng XDCB hoàn thành đạt 113 tỷ đồng (=120%KH);

- Tổng giá trị khối lượng thanh toán đạt hơn 81 tỷ đồng (=86,1%KH);


- Thành phố thực hiện 53/89 hạng mục công trình, 124km đường dân sinh, trong đó có 19/26 dự án chuyển tiếp hoàn thành và đưa vào sử dụng, 7 dự án còn lại chưa hoàn thành do vướng mắc trong công tác bồi thường GPMB như: Dự án Nghĩa trang khu Nam, dự án Vườn hoa Sông Cầu, dự án khu văn hoá Trưng Vương, trường THCS Tích Lương, trường tiểu học Phúc Xuân.

- Có 34/63 hạng mục công trình xây dựng mới hoàn thành và đưa vào sử dụng. Giá trị khối lượng hoàn thành các công trình chuyển tiếp đạt hơn 25,5 tỷ đồng (vượt 17,7%KH), giá trị khối lượng hoàn thành các công trình mới đạt 79 tỷ đồng (vượt 31,2%KH).

Trong thời gian từ 01/2004 đến hết tháng 12/2007, Ban bồi thường GPMB thành phố trực tiếp thực hiện bồi thường GPMB tổng số 55 dự án. Trong đó đơn vị trực tiếp thực hiện: 34 dự án; phối hợp với chủ dự án thực hiện: 21 dự án.

- Tổng diện tích đất đã thu hồi là: 200,11 ha Trong đó:

+ Đất ở: 12,47 ha

+ Đất nông nghiệp: 156,25 ha

+ Đất khác: 31,4 ha

- Diện tích đất đã GPMB xong và đưa vào sử dụng: 157,65 ha

- Diện tích đất chưa GPMB: 42,46 ha

Tổng giá trị bồi thường là: 293.150.160.000 đồng

+ Bồi thường đất ở: 76.101.599.000 đồng

+ Bồi thường đất nông nghiệp: 101.927.994.000 đồng

+ Bồi thường tài sản, cấy cối: 46.940.759.000 đồng

+ Hỗ trợ, thưởng: 16.241.556.000 đồng


+Chi phí tổ chức thực hiện: 4.191.133.000 đồng

+ Dự phòng: 6.737.453.000 đồng

-Tổng số tiền bồi thường đã chi trả: 209.102.549.000 đồng đạt 72%

- Số tiền ứng trả chưa được phê duyệt: 2.405.861.825 đồng

- Tổng số kinh phí chưa chi trả: 33.949.763.000đồng chiếm 11,7%

- Kinh phí di chuyển các công trình công cộng: 47.691.986.175 đồng chiếm 16,3%

- Tổng số hộ bị ảnh hưởng: 3.484 hộ gia đình trong đó :

+ Số hộ tái định cư: 447 hộ

- Toàn bộ các khu tái định cư cơ bản đã làm xong các hạng mục và bố trí cho các hộ gia đình, các hộ tái định cư tại chỗ chuyển đổi mục đích sử dụng đất với tổng số hộ là: 382 hộ gia đình cụ thể như sau:

+ Dự án cải tạo nâng cấp Quốc lộ 3: 338 hộ

+ Dự án: Nghĩa trang khu nam: 13 hộ

+ Dự án: Kè sông Cầu: 07 hộ

+ Dự án: Vườn hoa Sông Cầu: 06 hộ

+ Dự án: XD Nhà hát ca múa dân gian Việt Bắc: 11 hộ.

+ Dự án: Khu dân cư số 6 Túc Duyên: 07 hộ

2.2.2. Sự biến động về đất đai trong quá trình đô thị hóa của thành phố Thái Nguyên

Trong giai đoạn 2005 - 2007, diện tích đất trên địa bàn thành phố có sự chuyển biến rò rệt, được thể hiện qua bảng 2.2


Bảng 2.2 Tình hình biến động đất đai của thành phố Thái Nguyên từ năm 2005-2007

đvt: ha



Thứ tự


Mục đích sử dụng đất

Diện tích năm 2007

2007/2006

2006/ 2005


Diện tích năm 2006


Tăng(+) giảm(-)


Diện tích năm 2005


Tăng(+) giảm(-)


ha

Cơ cấu

(%)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6) = (3)-

(7)

(8) = (5)-(7)


Tổng diện tích tự nhiên

17707,52

100

17707,52

0

17707,52

0

1

Đất nông nghiệp

11546,60

65,21

11596,51

-49,91

11700,3

-103,79

1.1

Đất sản xuất nông nghiệp

8258,10

71,52

8303,80

-45,70

8392,97

-89,17

1.1.1

Đất trồng cây hàng năm

4504,61

54,55

4548,98

-44,37

4637,3

-88,32

1.1.1.1

Đất trồng lúa

3329,03

73,9

3360,78

-31,75

3439,49

-78,71

1.1.1.2

Đất cỏ dùng vào chăn nuôi

3,38

0,08

3,38

0

3,38

0

1.1.1.3

Đất trồng cây hàng năm khác

1172,20

26,02

1184,82

-12,62

1194,43

-9,61

1.1.2

Đất trồng cây lâu năm

3753,49

45,45

3754,82

-1,33

3755,67

-0,85

1.2

Đất lâm nghiệp

2985,79

25,86

2987,92

-2,13

2997,8

-9,88

1.2.1

Đất rừng sản xuất

1999,88

66,98

2002,01

-2,13

2011,89

-9,88

1.2.2

Đất rừng phòng hộ

985,91

33,02

985,91

0

985,91

0

1.3

Đất nuôi trồng thuỷ sản

290,62

2,52

292,70

-2,08

301,08

-8,38

1.4

Đất nông nghiệp khác

12,09

0,1

12,09

0

8,45

3,64

2

Đất phi nông nghiệp

5817,59

32,85

5765,63

51,96

5647,64

117,99

2.1

Đất ở

1486,58

25,55

1476,65

9,93

1432,26

44,39

2.1.1

Đất ở tại nông thôn

402,70

27,09

402,56

0,14

401,24

1,32

2.1.2

Đất ở tại đô thị

1083,88

72,91

1074,09

9,79

1031,02

43,07

2.2

Đất chuyên dùng

3444,72

59,21

3433,59

11,13

3379,37

54,22

2.2.1

Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp

91,03

2,64

92,04

-1,01

92,32

-0,28

2.2.2

Đất quốc phòng

212,99

6,18

211,08

1,91

221,44

-10,63

2.2.3

Đất an ninh

8,17

0,24

7,88

0,29



2.2.4

Đất sản xuất, kinh doanh phi NN

466,89

13,55

465,85

1,04

450,94

14,91

2.2.5

Đất có mục đích công cộng

2665,64

77,38

2656,74

8,90

2614,67

42,07

2.3

Đất tôn giáo, tín ngưỡng

9,75

0,17

9,75

0

9,25

0

2.4

Đất nghĩa trang, nghĩa địa

103,64

1,78

103,91

-0,27

85,1

18,81

2.5

Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng

770,93

13,25

739,75

31,18

739,68

0,07

2.6

Đất phi nông nghiệp khác

1,97

0,03

1,98

-0,01

1,98

0

3

Đất chưa sử dụng

343,33

1,94

345,38

-2,05

359,58

-14,2

3.1

Đất bằng chưa sử dụng

198,86

57,92

200,91

-2,05

215,09

-14,18

3.2

Đất đồi núi chưa sử dụng

143,83

41,89

143,83

0

143,85

-0,02

3.3

Núi đá không có rừng cây

0,64

0,19

0,64

0

0,64

0

(Nguồn: UBND thành phố Thái Nguyên)


Qua bảng ta thấy trong 17.707,52 ha đất tự nhiên của toàn Thành phố, diện tích đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng tương đối lớn là 65,21% tuy nhiên có sự giảm dần qua từng năm. Năm 2005 tổng diện tích đất nông nghiệp là 11.700,3 ha nhưng đến năm 2006 đã giảm 103,79 ha chỉ còn 11.596,51 ha và đến năm 2007 giảm còn 11.546,6 ha; tức là giảm 49,91 ha so với năm 2006. Trong đó, diện tích đất dùng cho sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn (71,52%) trong tổng diện tích đất nông nghiệp năm 2007 với 8.258,1 ha. Riêng đối với một số loại đất: đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản... không có sự thay đổi nhiều trong giai đoạn từ 2005 đến 2007.

Qua 03 năm diện tích đất dành cho sản xuất phi nông nghiệp tăng lên đáng kể; năm 2005 diện tích mới chỉ có 5.647,64 ha nhưng đến năm 2006 đã tăng thêm 117,99 ha và đến năm 2007 tăng thêm 51,56 ha đạt 5.817,59 ha. Cũng có thể thấy rằng đất phi nông nghiệp tăng chủ yếu do đất ở trên địa bàn thành phố tăng lên. Đặc biệt là đất ở khu vực đô thị chiếm 72,91% diện tích đất của toàn thành phố. Do tốc độ dân số tăng nhanh cộng với việc mở rộng tuyến đường tránh nên một phần không nhỏ bộ phận dân cư đã di chuyển, xây dựng nhà ở dọc theo tuyến đường. Họ xây dựng nhà ở, khu kinh doanh dịch vụ ngay trên khu vực trước đây dùng để sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, do chưa có quy hoạch nên phần lớn những khu vực tái định cư này xây dựng một cách bừa bãi làm ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung của thành phố. Do vậy, UBND thành phố cùng các cấp chính quyền cần có biện pháp quy hoạch cụ thể nhằm tạo nên diện mạo mới cho khu vực vên thành phố, đồng thời có những chính sách khuyến khích như: xây dựng khu đô thị, dịch vụ thương mại... nhằm hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống sau khi mất đi phần đất của mình.

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí