Xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU - Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam - 2


4. Kết cấu của Khóa luận

- Chương I: Tổng quan về thị trường EU

- Chương II: Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU

- Chương III: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam vào thị trường EU trong thời gian tới.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS Phạm Duy Liên, thầy đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo và các bạn đã giúp đỡ em trong quá trình học tập cũng như trong quá trình thu thập tài liệu để hoàn thành khóa luận.

Do trình độ còn hạn chế và thời gian cũng có hạn, khóa luận chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ phía thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.

CHƯƠNG I‌‌

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG EU


I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU (EU)

1. Lịch sử hình thành và phát triển của EU

1.1. Giới thiệu về EU

Liên minh Châu Âu hay Liên hiệp Châu Âu (tiếng Anh: European Union) là một tổ chức liên chính phủ của các nước Châu Âu. Từ 6 thành viên ban đầu, hiện nay có 27 quốc gia thành viên. Liên minh được thành lập với tên gọi hiện nay theo Hiệp ước về Liên minh Châu Âu năm 1992, thường gọi là Hiệp ước Maastricht. Tuy nhiên, nhiều phương diện của Liên minh Châu Âu đã có từ trước, kể từ thập niên 1950, thông qua một loạt các tổ chức tiền thân.

Liên minh Châu Âu (EU) có trụ sở đặt tại thủ đô Brussels của Bỉ. Trước ngày 1 tháng 11 năm 1993 tổ chức này được gọi là Cộng đồng Châu Âu (EC).

Lịch sử của Liên minh Châu Âu bắt đầu từ chiến tranh thế giới thứ II. Có thể nói rằng ý tưởng về hội nhập Châu Âu đã được nhận thức sẽ giúp ngăn chặn chiến tranh không xảy ra nữa. Bộ trưởng Ngoại giao Pháp Robert Schuman là người đã nêu ra ý tưởng và đề xuất lần đầu tiên trong một bài phát biểu nổi tiếng ngày 9 tháng 5 năm 1950. Cũng chính ngày này là ngày mà hiện nay được coi là ngày sinh nhật của EU và được kỉ niệm hàng năm là Ngày Châu Âu. Ban đầu, EU bao gồm 6 quốc gia thành viên là Bỉ, Đức, Italia, Luxembourg, Pháp, Hà Lan. Năm 1973, tăng lên thành 9 quốc gia thành viên. Năm 1981, tăng lên thành 10. Năm 1986, tăng lên thành 12. Năm 1995, tăng lên thành 15. Năm 2004 tăng lên thành 25. Năm 2007 tăng lên

thành 27.

Sau đây là danh sách 27 quốc gia thành viên của EU xếp theo năm gia

nhập:

1957: Bỉ, Đức, Italia, Luxembourg, Pháp, Hà Lan

1973: Đan Mạch, Ailen, Anh

1981: Hy Lạp

1986: Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha

1995: Áo, Phần Lan, Thụy Điển

Ngày 1/5/2004; Séc, Hungary, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Kypros (Cộng hòa Síp)

Ngày 1/1/2007: Romania, Bulgaria

Hiện nay, EU có diện tích là 4.422.773 km2 với dân số là 492,9 triệu người (2006) với tổng GDP là 11.6 nghìn tỉ Euro (~15.7 nghìn tỉ USD) trong năm 2007. Hầu hết các quốc gia Châu Âu đều đang là thành viên của Liên minh Châu Âu (Theo Eurostat).

Vẫn còn 20 quốc gia gồm Albania, Andorra, Azerbaijan, Belarus, Bosna và Hercegovina, Gruzia, Iceland, Liechtenstein, Macedonia, Malta, Moldova, Monaco, Montenegro, Na Uy, Nga, San Marino, Serbia, Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina, và Vatican chưa gia nhập Liên minh Châu Âu [21]

1.2. Quá trình thành lập

Hơn nửa thế kỉ trước, chính sự tàn phá ở Châu Âu sau Thế chiến II đã đặt ra yêu cầu phải xây dựng những mối quan hệ quốc tế để ngăn chặn những thảm kịch như vậy tái diễn. Hai chính khách Pháp Jean Monnet và Robert Schumann đã đưa ra triết lý: “Cái tốt nhất để bắt đầu tiến trình gắn kết Châu Âu là thông qua phát triển các quan hệ kinh tế”. Triết lý này là nền tảng cho:

Hiệp ước Paris được kí năm 1951: Cộng đồng Than Thép Châu Âu (ECSC) được thành lập.

Hiệp ước Roma (1957) đưa đến việc thành lập Cộng đồng Nguyên tử lượng (Euratom) và thành lập Cộng đồng kinh tế Châu Âu ( EEC).

Từ năm 1967, cơ quan điều hành của các cộng đồng trên được hợp nhất và gọi là Hội đồng Châu Âu (EC).

Năm 1987, EU bắt đầu triển khai xây dựng “Thị trường nội địa thống nhất Châu Âu”.

Hiệp ước Liên hiệp Châu Âu hay còn gọi là Hiệp ước Maastricht, ký tháng 12 năm 1991 thảo luận tại Maastricht, Hà Lan đã chính thức khai sinh Liên minh Châu Âu thay thế cho EC với mục đích thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với một đồng tiền chung và một ngân hàng trung ương độc lập thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính sách đối ngoại và an ninh chung để tiến tới có chính sách phòng thủ chung, tăng cường hợp tác về cảnh sát và luật pháp. Hiệp ước này đánh dấu một bước ngoặt trong tiến trình nhất thể hóa Châu Âu.Và như vậy kể từ ngày 01/01/2002 đồng Euro đã chính thức được lưu hành trong 12 quốc gia thành viên (còn gọi là khu vực đồng Euro) gồm Pháp, Đức, Áo, Bỉ, Phần Lan, Ireland, Ý, Luxembourg, Hà Lan, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha; các nước đứng ngoài là Anh, Đan Mạch và Thụy Điển.

Hiệp ước Amsterdam (còn gọi là Hiệp ước Maastricht sửa đổi, ký ngày 02/10/1997 tại Amsterdam) đã có một số sửa đổi và bổ sung trong một số lĩnh vực chính như:

- Những quyền cơ bản, không phân biệt đối xử.

- Tư pháp và đối nội.

- Chính sách xã hội và việc làm.

- Chính sách đối ngoại và an ninh chung.

Hiệp ước Schengen: Ngày 19/06/1990, Hiệp ước Schengen được thỏa thuận xong. Đến ngày 27/11/1990, 6 nước gồm Pháp, Đức, Luxembourg, Bỉ, Hà Lan và Ý chính thức ký Hiệp ước Schengen. Hai nước Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha ký ngày 25/06/1991. Ngày 26/03/1995, Hiệp ước này mới có hiệu lực tại 7 nước thành viên. Hiệp ước quy định quyền tự do đi lại của công

dân các nước thành viên. Đối với công dân nước ngoài chỉ cần có Visa của 1 trong 9 nước trên là được phép đi lại trong toàn bộ khu vực Schengen. Hiện nay, 14 trong 25 nước thành viên EU đã tham gia khu vực Schengen (ngoại trừ Vương quốc liên hiệp Anh và Bắc Ireland).

Hiệp ước Nice (11/12/2000): tập trung vào vấn đề cải cách thể chế để đón nhận các thành viên mới đồng thời tăng cường vai trò của Nghị viện Châu Âu, thành lập lực lượng phản ứng nhanh (RRF).

2. Cơ cấu tổ chức

EU có bốn cơ quan chính là: Hội đồng Bộ Trưởng, Ủy ban Châu Âu, Nghị Viện Châu Âu, Tòa án Châu Âu.

2.1. Hội đồng Bộ trưởng

Chịu trách nhiệm quyết định các chính sách lớn của EU, bao gồm các Bộ trưởng đại diện cho các thành viên. Các nước luân phiên làm Chủ tịch với nhiệm kì 6 tháng. Giúp việc cho Hội đồng có Ủy ban đại diện thường trực và Ban Tổng Thư ký.

Từ năm 1975, người đứng đầu Nhà nước, hoặc Chính phủ, các Ngoại trưởng, Chủ tịch và Phó Chủ tịch Ủy ban Châu Âu có các cuộc họp thường kỳ để bàn quyết định những vấn đề lớn của EU. Cơ chế này gọi là Hội đồng Châu Âu hay Hội nghị thượng đỉnh EU.

Hội đồng Bộ Trưởng là cơ quan lãnh đạo tối cao của EU.

2.2. Ủy ban Châu Âu

Là cơ quan điều hành gồm 20 Ủy viên, nhiệm kỳ 5 năm do các Chính phủ nhất trí cử và chỉ bị bãi miễn với sự nhất trí của Nghị viện Châu Âu. Dưới các Ủy viên là các Tổng vụ trưởng chuyên trách từng vấn đề từng khu vực.

2.3. Nghị viện Châu Âu

Gồm 732 Nghị sĩ, nhiệm kỳ 5 năm, được bầu theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu. Trong nghị viện, các Nghị sĩ ngồi theo nhóm chính trị khác nhau, không theo Quốc tịch.‌

Chức năng của Nghị viện Châu Âu là thông qua ngân sách, cùng Hội Đồng Châu Âu ra quyết định trong một số lĩnh vực kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách của EU, có quyền bãi miễn các chức vụ ủy viên Ủy ban Châu Âu.

2.4. Toà án Châu Âu

Đặt trụ sở tại Lucxămbua, gồm 15 thẩm phán và 9 trạng sư do các chính phủ thỏa thuận bổ nhiệm, nhiệm kỳ 6 năm. Toà án có vai trò độc lập, có quyền bác bỏ những quy định của các tổ chức của Ủy ban Châu Âu văn phòng chính phủ các nước nếu bị coi là không phù hợp với luật của EU [21].

II. THỊ TRƯỜNG EU

1. Thương mại EU trong những năm vừa qua

Là khu vực phát triển kinh tế cao, EU với 27 nước thành viên có tổng diện tích khoảng 4 triệu Km2, dân số gần 500 triệu người, GDP khoảng

14.000 tỷ USD, bình quân đầu người 29.000 USD/năm (số liệu năm 2007 theo Eurostat).

Các lĩnh vực sản xuất có tính cạnh tranh nhất, chiếm 34% tổng giá trị sản xuất công nghiệp phục vụ cho xuất khẩu của EU là: dược phẩm, máy móc và thiết bị, chế tạo máy bay và công nghệ vũ trụ, sản phẩm khoáng chất phi kim loại, in ấn và xuất bản, thiết bị khoa học.. Các lĩnh vực sản xuất có mức đóng góp thấp nhất là hàng điện tử, thiết bị văn phòng, giày dép, dệt may..., trong đó giày dép và dệt may đang ở tình trạng thiếu phát [30].

EU là một trong những khu vực đầu tư ra nước ngoài cũng như thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) nhiều nhất trên thế giới. Trong năm 2006, EU đã đầu tư ra nước ngoài 183 tỷ Euro, tăng 35% so với năm 2005 và được

nhận 135 tỷ Euro FDI, tăng 42% so với năm 2005. Đầu tư nội bộ EU giảm 8% so với năm 2005.

Các nước thuộc EU đầu tư ra nước ngoài lớn là Pháp (39 tỷ Euro chiếm 21%), Đức (31 tỷ Euro). Các nước được nhận FDI nhiều nhất là Anh (56 tỷ Euro, chiếm 42%), Luxembourg (20 tỷ Euro) [29].

Trao đổi thương mại của EU với các nước ngoài khối năm 2006 là 2525,8 tỷ Euro và trong 9 tháng năm 2007 là 1935,5 tỷ Euro, trong đó: EU xuất khẩu 907,7 tỷ Euro và nhập khẩu 1045,8 tỷ Euro. Thâm hụt thương mại 138,1 tỷ Euro, trong đó với Trung Quốc là 114,5 tỷ Euro chiếm 82%.

Theo Eurostat, nếu tính cả thương mại nội khối thì EU dẫn đầu thế giới về tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa với kim ngạch là 1481,7 tỷ Đô La và chỉ chịu đứng thứ 2 sau Mĩ về tổng giá trị hàng hóa nhập khẩu (1697,8 tỷ Đô La)

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của EU với các thị trường chủ yếu

Đơn vị: Tỷ Euro


Chỉ tiêu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cán cân thương mại


Thị trường

Năm 2006

Năm 2007

Tăng

trưởng (%)

Năm 2006

Năm 2007

Tăng

trưởng (%)

Năm 2006

Năm 2007

Hoa Kỳ

269

261.1

-3

175.2

180.7

3

93.8

80.4

Trung Quốc

63.8

71.7

12

194.8

231.0

19

-131.0

-159.2

Nga

72.3

89.0

23

140.8

143.4

2

-68.6

-54.3

Thụy Sĩ

87.7

92.7

6

71.6

76.8

7

16.1

15.9

Nhật Bản

44.7

43.7

-2

77.3

77.9

1

-32.5

-34.2

Nauy

38.5

43.3

13

79.2

76.6

-3

-40.7

-33.3

Thổ Nhĩ Kì

50.0

52.6

5

41.7

46.9

12

8.3

5.7

Hàn Quốc

22.9

24.8

8

40.8

39.4

-3

-17.9

-14.6

Ấn Độ

24.4

29.4

21

22.6

26.2

16

1.8

3.2

Brazil

17.7

21.3

20

27.2

32.5

20

-9.4

-11.2

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 104 trang tài liệu này.

Xuất khẩu hàng hóa vào thị trường EU - Cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam - 2

(Nguồn: Eurostat)


Thương mại của EU27 với hầu hết các đối tác chủ yếu đều tăng, ngoại trừ xuất khẩu sang Hoa Kỳ (giảm 3% so với năm 2006) và Nhật Bản (giảm

2% so với năm 2006), nhập khẩu từ Nauy và Hàn Quốc cũng giảm 3%. Tăng trưởng về kim ngạch xuất khẩu lớn nhất là sang Nga (tăng 23%) và tăng trưởng nhập khẩu lớn nhất là từ Brazil (tăng 20%).

Do có trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ cao, những mặt hàng mà các nước EU có thế mạnh và có tính cạnh tranh cao hầu hết thuộc các ngành công nghiệp cơ khí, chế tạo, hóa chất, giao thông vận tải, hàng không, dược phẩm, mỹ phẩm cao cấp, thực phẩm, đồ uống và dịch vụ có hàm lượng chất xám và giá trị gia tăng lớn...Nhu cầu nhập khẩu của EU phần lớn là nguyên, nhiên vật liệu, hàng thủ công mỹ nghệ, giày dép, may mặc, thủy sản, nông sản, lương thực...

Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu một số nhóm hàng chủ yếu của EU27


Đơn vị: Tỷ Euro


Chỉ tiêu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Cán cân

thương mại

Năm

2006

2007

Tăng

(%)

2006

2007

Tăng

(%)

2006

2007

Sản phẩm

thiết yếu

145.2

154.0

6

470.6

476.6

1

-325.4

-322.6

Thực phẩm

và đồ uống

57.9

61.8

7

67.9

75.1

11

-9.9

-13.3

Nguyên liệu

thô

28.5

30.4

7

63.2

70.2

11

-34.6

-39.8

Năng lượng

58.7

61.8

5

339.5

331.2

-2

-280.8

-269.5

Sp công

nghiệp

982.2

1050.0

7

852.4

915.0

7

129.8

135.4

Hóa chất

184.6

197.5

7

109.0

120.2

10

75.5

77.3

Máy móc & phương tiện

504.0

543.1

8

402.5

413.2

3

101.5

129.9

Các sản phẩm chế

biến khác


293.6


309.8


6


340.8


381.6


12


-47.2


-71.8

Sp khác

31.8

33.8

6

28.5

31.7

11

3.4

2.1

Tổng cộng

1159.0

1238.0

7

1351.0

1423.0

5

-192.2

-185.1

(Nguồn: Eurostat)

Xem tất cả 104 trang.

Ngày đăng: 21/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí