Tổng Qu An Về Tình Hình Khai Báo Hải Qu An Điện Tử Hàng Hóa Xuất Nhập Khẩu Tại Thành Ph Ố Hồ Chí Minh


Tiêu thứ c 9 - cảng xếp hàng: điền đầy đủ tên nơi hàng hóa được xếp lên phương tiện vận chuyển của nước XK .

Tiêu thức 10 - nư ớc nhập khẩu: điền đầy đủ tên nư ớc nhập khẩu hàng

hóa.

Tiêu thứ c 11 - điều kiện giao hàng: điền đúng điều kiện giao hàng đã

thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thương.

Tiêu thứ c 12 - phương t hức thanh toán: điền đúng phư ơng thức thanh toán như đã được thỏa thuận trong hợp đồng ngoại thư ơng như: TTR, D /A , D/P,

L./C…

Tiêu thứ c 13 - đồng tiền thanh toán: điền đúng tên đông tiền thanh toán đã thỏa thu ận trong hợp đồng ngoại t hương như: USD, VN D…

Tiêu thứ c 14 - tỷ giá tính thuế: điền đúng tỷ giá tính thuế đư ợc xác định ngay thời điểm đăng ký TK HQ tại cục HQ được niêm yết tại ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Ví dụ trong t ài liệu đính kèm: USD so với VND thì tỷ giá tính thuế vào thời điểm đó quy định là 20673.

Tiêu thứ c 15 - kết quả phân luồng và hướng dẫn làm thủ tục hải quan – sau khi công ty khai tờ khai hải quan điện tử qua m ạng thì hải quan sẽ phân luồng cho lô hàng của công ty, nhìn vào đây công ty có thêr biết được lô hàng của mình phân luồng đỏ, vàng hay xanh và biết đư ợc của s ố mấy để làm thủ tục hải quan, biết đư ợc số tham chiếu và số tờ khai.

Tiêu thức 16 - chứn g từ hải quan trư ớc đó: ô này chỉ điền vào khi hàng

hóa đó là hàng hóa đặc biệt, nhằm giúp cho hải quan có thể căn cứ vào đó để xác định mã số hàng hóa của lô hàng.

Tiêu thứ c 17 - tên hàng, quy cách phẩm chất: điền đầy đủ tên hàng, chất liệu, kích thư ớc, kiểu dáng, độ ẩm theo hóa đơn t hư ơng mại.

Tiêu thứ c 18 - mã số hàng hóa: điền đúng mã số HS (bao gồm 6 quy tắc về việc phân loại hàng hóa XN K theo danh mục hàng hóa X NK Việt N am ban hành theo thông tư số 85/2003/TT-BTC của Bộ Tài Chính) trong biểu thuế XNK p hù hợp với hàng hóa.

Tiêu thứ c 19 - xuất xứ: điền xuất xứ hàng hóa theo giấy chứn g nhận xuất xứ hàng hóa.


Tiêu thứ c 20 - số lượng: điền đúng số lư ợng hàng hóa t heo hóa đơn thương mại.

Tiêu thứ c 21- đơn vị tính: điền đơn vị tính theo đúng hóa đơn thương mại và hợp đồng (chú ý nên sử dụng đơn vị tính thông dụng).

Tiêu t hức 22 - đơn giá nguyên tệ: điền đúng đơn giá cho mỗi đơn vị hàng hóa.

Tiêu thứ c 23 - trị giá nguyên tệ: điền số tiền thanh toán cho mỗi mặt hàng (trị giá nguy ên tệ = số lư ợng * đơn giá nguyên tệ).

Tiêu thứ c 24 - thuế xuất khẩu gồm 3 cột:

Cột trị giá tính thuế = trị giá nguy ên tệ (giá đã bao gồm v cước phí vận chuyển, bảo hiểm) * tỷ giá tính thuế.

Cột thuế suất: điền đúng thuế suất xuất khẩu của mặt hàng theo đúng mã số HS trong biểu thuế hiện hành.

Cột tiền thuế = trị giá tính thuế * thuế suất.

Tiêu thứ c 25 - thông thường dán tem thu lệ phí làm thủ tục hải quan.

Tiêu thức 26 - tổng số tiền thuế và thu khác (ô 27+28+29) bằng số và bằng chữ.

Tiêu thứ c 27 - tổng trọng lượng, tổng số container, tổng số kiện, số hiệu kiện, cont của lô hàng.

Tiêu thứ c 28 - ghi chép khác: (nếu có).

Tiêu thức 29 - xác nhận giải phóng hàng/ đưa hàng về bảo quản: do hải quan xác nhận khi đăng ký thủ tục hải quan.

Tiêu thứ c 30 - tôi xin cam đoan chịu trách nhiệm trư ớc pháp luật về nhữ ng nội dung khai báo trên tờ khai này: doanh nghiệp ghi rõ họ tên, chứ c danh, ký tên và đóng dấu tên doanh nghiệp khai báo.

Tiêu thứ c 31- xác nhận hàng đã qua khu vự c giám sát : dành cho hải quan ghi rõ tên, ký và đóng dấu khi hàng đã qua khu vực giám sát.

Tiêu thứ c 32 - xác nhận thông quan: do hải quan ghi rõ tên,ký và đóng dấu khi hàng được xác nhận thông quan.

Tiêu thức 33 - xác nhận thực xu ất: dành cho hải quan ghi rõ t ên, ký và đóng dấu khi hàng đã hoàn tất xuất khẩu.


CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG THỰC HI ỆN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐI ỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤ T NHẬP KHẨU BẰ NG ĐƯỜNG BIỂN TẠI THÀ NH PHỐ HỒ CHÍ MI NH


2.1. Tổng qu an về tình hình khai báo hải qu an điện tử hàng hóa xuất nhập khẩu tại thành ph ố Hồ Chí Minh

Trong th ời gian qua, việc triển khai mở rộng t hủ tục hải quan điện tử được thực hiện đồng thời cả hai phư ơng thức truy ền thống và điện tử đã đáp ứng được tình hình thự c tiễn và yêu cầu mở rộng, đảm bảo tính lan tỏa, phù hợp với điều kiện hiện tại và làm tiền đề để triển khai mô hình thông quan tập trung sau này. Kim ngạch xuất nhập khẩu và số lượng tờ khai thự c hiện qua thông quan điện tử trong nhữ ng năm qua kh ông ngừng t ăng lên. Hải quan điện tử giúp doanh nghiệp thực hiện thủ t ục hải quan nhanh hơn, tiện hơn và chính xác hơn chính vì vậy mà kết quả đạt được là nhữ ng con số rất đáng khích lệ, đáp ứng đư ợc y êu cầu phát triển của ngành xuất nhập khẩu TP. H CM .

2.1.1. Tổng kim ngạch hàng hoá xuất nhập khẩu khai báo hải quan điện tử tại thành phố Hồ Chí Minh trong 3 năm gần đây

Tình hình khai báo h ải quan điện tử của hàng hóa xuất nhập khẩu tại TP. HCM qua các năm không ngừng tăng lên về số lượng. Cụ thể như sau:

Bảng 2.1. Kim ngạch xuất nhập kh ẩu h àn g hóa qu a TQ ĐT tại TP. HCM từ năm 2008 - 2010

ĐVT: Nghìn US D



N ăm


Số tờ khai

Tổng kim ngạch XN K qu a TQ ĐT

Số thuế đã nộp NSNN

Số lư ợng

N ăm sau so với năm trước(%)

Số lư ợng

(tỷ đồng)

Tỷ lệ(% )

2008

32,924 4.00

100.00

3.260

100.00

2009

42,520 5.15

128.75

5.038

106.00

2010

254,248 27.93

542.33

60.514

1201.15

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 90 trang tài liệu này.

Các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển tại thành phố Hồ Chí Minh - 3

Nguồn: Cục Hải quan TP. HCM


Hình 2.1. Số l ượng tờ khai HQĐ T tại TP.HCM giai đoạn 20 8-2010


Số tờ khai

300.000

254.248

250.000


200.000


150.000


100.000


50.000

32.924

42.520

-

2008

2009

2010


Hình 2.2. Số thuế xuất nhập khẩu Hải quan đã nộp vào Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2008-2010

Tỷ đồng

70.000

60.514

60.000


50.000


40.000


30.000


20.000


10.000

3.260

5.038

0

2008

2009

2010


Nhận xét:

Năm 2008, Chi cục Hải quan điện tử TP.HCM đã làm thủ tục hải quan điện tử cho 32924 tờ khai của 196/267 doanh nghiệp đăng ký; kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 4 tỷ USD, trong đó đạt 1,9 triệu U SD về xuất khẩu, còn lại 2,1 triệu U SD là của nhập khẩu; số thuế thu nộp cho ngân sách là 3260 tỷ đồng.

Năm 2009, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện tại các chi cục hải quan (trực thuộc Cục Hải quan TPHCM) đạt 46,7 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu đạt 19,5 tỷ U SD , kim ngạch nhập khẩu đạt 27,2 tỷ U SD , kim ngạch xuất nhập khẩu qua TTHQ ĐT đạt gần 5,15 tỷ USD, tương ứng 128,75% so với


năm 2008. Tổng thuế xuất nhập khẩu Hải qu an TP.HCM thu nộp ngân sách nhà nước là 5038 tỷ đồng, tăng gần 55%.

Lư ợng tờ khai thực hiện TTHQĐ T năm 2010 t ăng từ 42.520 tờ khai lên 254.248 tờ kh ai, đạt mức tăng trưởng 598% so với năm 2009. K im ngạch XN K qua TTHQ ĐT cũng tăng từ gần 5,15 tỷ USD năm 2009 lên 27,93 tỷ U SD năm 2010, tăng 442,33%. Năm 2010, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã thu nộp ngân sách đạt trên 60.514 tỉ đồng, vư ợt chỉ t iêu hơn 13.400 tỉ đồng.

Số lượng t ờ khai thực hiện hải quan điện tử đạt được trong 6 tháng đầu năm 2011 chiếm đến 60% trong tổng số gần 700.000 t ờ khai đã hoàn thành thủ tục hải quan. Kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện hải quan điện tử trong toàn Cục cũng đạt gần 60% trong số 34 tỷ USD tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm. H ải quan TPHCM tiếp tục phấn đấu đến hết năm 2011 sẽ có 80% số tờ khai và 80% kim ngạch xuất nhập khẩu thực hiện hải quan điện tử.

Theo chiến lược phát triển Hải quan, mục tiêu của Hải quan TP. HCM từ nay cho đến hết năm 2020 chia làm hai giai đoạn:

 Từ nay đến năm 2015: phấn đấu 100% các cục hải quan, chi cục hải quan t ại các địa bàn trọng điểm, cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, các khu kinh tế, 60% các loại hình hải quan cơ bản, 70% kim ngạch xuất nhập khẩu, 60% DN thực hiện thủ tục HQĐ T. Tỷ lệ các giấy phép xuất nhập khẩu thực hiện trong cơ chế một cửa hải quan quốc gia đến năm 2015 là 50%.

 Từ năm 2015 đến năm 2020: phấn đấu đạt 100% các loại hình hải quan

cơ bản, 90% kim ngạch xuất nhập khẩu, 80% DN thực hiện HQ ĐT. Tỷ lệ kiểm tra thự c tế hàng hóa đến năm 2015 là dưới 10% và đến 2020 phấn đấu đạt dư ới 7%. Tỷ lệ các giấy phép xuất nhập khẩu thự c hiện trong cơ chế một cửa hải quan quốc gia đến năm 2020 là 90%.

Qua các số liệu trên cho thấy số lượng các doanh nghiệp thực hiện khai báo hải quan qua phần mềm điện tử ngày một tăng lên nhanh chóng chứng tỏ thủ tục hải quan điện tử đang ngày càng trở nên phổ biến và ngày càng đư ợc các doanh nghiệp cũng như cơ quan Bộ, ngành quan tâm phát triển. Trong tương lai không xa nữ a, cùng với xu hướng phát triển của kinh t ế - xã hội thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, việc xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ ngày một dễ dàng


và nhanh chóng, đạt hiệu quả kinh tế cao nhờ sự phát triển của công cụ Hải quan điện tử.

Bảng 2.2a. Kim ngạch xu ất khẩu hàng hóa của TP. HCM từ 20 7-2010

ĐVT: Nghìn US D



Năm


Tổng kim ngạch

Kinh tế tron g nước


Kinh tế có vốn ĐTNN

Kinh tế trung ương

Kinh tế

địa phương


Tổng cộng


1 = 4 +5

2

3

4 = 2+3

5

2007

27.899.291

18.361.433

5.356.164

23.717.597

4.181.694

2008

32.568.249

20.920.291

6.655.015

27.575.306

4.992.943

2009

28.565.855

17.916.371

6.179.329

24.095.700

4.470.155

2010

29.454.393

16.938.023

7.060.874

23.998.897

5.455.496

Năm sau so với năm trước (%)

2007

112,4

107,0

120,0

111,2

116,7

2008

2009

124,1

83,4

125,9

75,8

124,2

92,9

125,3

81,8

119,4

89,5

2010

104,4

89,6

114,3

99,4

122,0

Nguồn: Cục T hống kê TP. HCM

Bảng 2.2b. Tỷ trọng của kinh tế trung ươn g và kinh tế địa ph ương tron g kim ngạch xuất kh ẩu của kinh tế quốc doanh từ 2007-2010

Đ VT: Triệu US D


Các TPKT

trong

nước

2007

2008

2009

2010

Ki m

ngạch XK

Tỷ

trọng

Ki m

ngạch XK

Tỷ

trọn g

Kim

ngạch XK

Tỷ

trọn g

Ki m

ngạch XK

Tỷ

trọng

Ki nh tế

18.361,4

77.40%

20.9 20, 3

75.90%

17.9 16, 4

74.4 0%

16.938,0

70.60

%

Ki nh tế

địa phương


5.356,2


22.60%


6.655,0


24.10%


6.17 9,3


25.6 0%


7.060,9

29.40

%

Tổng

cộng

23.717,6

100%

27.5 75, 3

100%

24.0 95, 7

100%

23.998,9

100%

Nguồn: Cục T hống kê TP. HCM


Hình 2.3. Tỷ trọng của kinh tế trung ươn g và kinh tế địa ph ươn g tr on g kim ngạch xu ất khẩu của kinh tế quố c doanh từ 2007-2010

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

77,4%

75,9%

74,4%

70,6%

29,4%

22,6%

24,1%

Kinh tế trung ươ ng

Kinh tế

địa phương

25,6%

2007 2008 2009 2010


Bảng 2.2c. Tỷ trọng của kinh tế tron g n ướ c và kinh tế có vốn ĐTN N trong kim ngạch xuất kh ẩu TP. HCM từ 2007-2010

ĐVT: Triệu US D


Các

TPKT

tron g nước

2007

2008

2009

2010

Kim ngạch

XK

Tỷ trọng

Ki m ngạch

XK

Tỷ trọng

Ki m ngạch

XK

Tỷ trọng

Ki m ngạch

XK

Tỷ trọn g

Kinht ế

trong nước


23.7 17, 6


85.0 %

27.575,

3


84.7%


24.095,7


84.4%


23.998, 9


81.5%

Kinht ế

có vốn ĐT NN


4.181,7


15.0 %


4.992,9


15.3%


4.470,2


15.6%


5.455,5


18.5%

Tổng

cộng

27.8 99, 3

100%

32.568,

2

100%

28.565,9

100%

29.454, 4

100%

Nguồn: Cục T hống kê TP. HCM


Hình 2.4. Tỷ trọng củ a kinh tế trong nước và kinh tế có vốn Đ TN N trong kim ngạch xu ất kh ẩu TP. HCM từ 2007-2010

90%

80%

70%

60%

50%

40%

30%

20%

10%

0%

85%

84,7%

84,4%

81,5%

K inh tế trong nư ớc


K inh tế có vốn

đầu tư nướ c ngoài

15%

15,3%

15,6%

18,5%

2007 2008 2009 2010


 NHẬN XÉT:

Giá trị và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu từ 2007 – 2010:

Trong giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu không ổn định. Cụ thể là kim ngạch xuất khẩu biến động tăng ở năm 2007 và 20 08 lần lượt là 12,4%; 24,1% tuy nhiên do t ình hình kinh tế chính trị bắt đầu lâm vào khủng hoảng từ cuối năm 2008 nên kim ngạch xuất khẩu Tp.Hồ Chí Minh vào 2009 đã có sự giảm s út, cụ thể là giảm đi 16,6% so với kim ngạch cùng kỳ năm 2008 chỉ số này đã đư ợc cải thiện vào năm 2010 tốc độ tăng trưởng so với năm 2009 lại có sự tăng nhẹ (4.4%).

Theo thành phần kinh tế thì các đơn vị có vốn Đầu tư nước ngoài dần dần

tăng tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu, từ 15,3% năm 2008 tăng lên 18,5% vào năm 2010. N gư ợc lại thì quốc doanh có xu hư ớng giảm dần t ỉ trọng lần lượt là 2008 chiếm 84,7%; 2009 chiếm 84,4% và 2010 chiếm 81,5%, nguy ên nhân chủ yếu là do quốc doanh Trung ương giảm tỉ trọng.Tuy vậy khu vực quốc doanh Trung ương vẫn chiếm ưu t hế và có tỉ trọng cao nhất. Khu vự c quốc doanh địa phương mặc dù kim ngạch xuất khẩu có giảm nhưng xét về tỉ trọng thì lại tăng lên cụ thể 2008 chiếm 24,1% ; 2009 chiếm 25,6% và 2010 chiếm đến 29,4% kim ngạch xuất khẩu của thành phần kinh tế quốc doanh.

Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu Tp.Hồ Chí M inh có sự biến động trong giai đoạn 2007 – 2010 là do cả 2 thành p hần kinh tế trong nước (bao gồm kinh tế

trung ương và kinh tế địa phư ơng) và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 30/04/2022