Xây dựng mô hình giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh - 13


tiếp từ các chuyên gia quốc tế về các sản phấm quyền chọn và CKPS hiện có trên thế giới sẽ là những kiến thức thiết thực hỗ trợ cho việc nghiên cứu của các thành viên.

3.4.4. Giải pháp về các định chế trung gian

3.4.4.1. Tạo dựng và phát triển các nhà tạo lập thị trường:

- Xây dựng một hành lang pháp lý đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả và công bằng cho hoạt động của các nhà tạo lập thị trường, cũng như đối với các đối tượng khác tham gia thị trường. Tạo lập thị trường là hoạt động có đặc tính điều phối có thể dẫn đến thao túng thị trường. Do đó, các điều luật qui định thường rất chặt chẽ, một mặt đảm bảo hiệu quả hoạt động, một mặt đảm bảo tránh được các hoạt động tiêu cực.

- Xác định điều kiện đăng ký làm nhà tạo lập thị trường:

Hoạt động của nhà tạo lập thị trường là mua bán chứng khoán để hưởng chênh lệch giá và luôn duy trì hoạt động giao dịch của chứng khoán mà mình cam kết tạo tính thanh khoản (tức phải đưa ra các chào mua/chào bán khi thị trường thiếu thanh khoản). Do vậy, muốn trở thành nhà tạo lập thị trường cần phải đáp ứng được các điều kiện tối thiểu do SGDCK TP.HCM đề ra. Cụ thể như sau:

Đáp ứng yêu cầu về vốn.

Đáp ứng yêu cầu về nhân sự: trình độ chuyên môn cao, thành thạo nghiệp vụ, am

hiểu thị trường, đủ khả năng định giá và đưa ra các chào giá hợp lý, ví dụ:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.

Đội ngũ nhân viên phải có chứng chỉ hành nghề nghiệp vụ môi giới và tự doanh về quyền chọn và CKPS.

Số nhân viên tối thiểu trực tiếp hành nghề tạo lập thị trường phải có kinh nghiệm hành nghề tự doanh và phải riêng biệt về mặt nhân sự giữa 2 nhóm môi giới và tự doanh.

Xây dựng mô hình giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh - 13

Am hiểu và sử dụng thành thạo các phần mềm ứng dụng và sử dụng công nghệ

thông tin hiện đại để thực hiện các giao dịch quyền chọn.

Đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp.

3.4.4.2. Hình thành tổ chức định mức tín nhiệm:

Ngày nay, hệ thống tổ chức định mức tín nhiệm ngày càng thể hiện vai trò to lớn của mình đối với sự phát triển của thị trường tài chính. Có thể nói, tổ chức định mức tín nhiệm đóng vai trò như một cầu nối giữa nhà đầu tư và thị trường. Uy tín và kinh


nghiệm lâu đời của một tổ chức định mức tín nhiệm sẽ là điểm mấu chốt để các nhà đầu tư và bất kỳ những thành viên nào tham gia thị trường đặt niềm tin vào đó. Tổ chức định mức tín nhiệm còn là nhân tố quan trọng kích hoạt TTCK thêm sôi động, nâng cao và chuẩn hóa kiến thức về phân tích kinh tế, tài chính, kế toán của các thành viên tham gia thị trường. Điều này có ý nghĩa đặc biệt đối với việc triển khai thị trường CKPS trong giai đoạn tiếp theo, một thị trường giao dịch các công cụ phái sinh dựa trên tài sản cơ sở là các sản phẩm trên TTCK.

Nói tóm lại, việc xếp hạng của các tổ chức định mức tín nhiệm sẽ tạo sự cạnh tranh giữa các chủ thể trên thị trường, làm cho thị trường phát triển minh bạch và sôi động hơn. Vì vậy, với vai trò to lớn của các tổ chức định mức tín nhiệm đối với thị trường tài chính nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng, Chính phủ cần tạo điều kiện cần thiết để các tổ chức định mức tín nhiệm sớm được hình thành và phát triển.

3.4.5. Giải pháp liên quan đến TTCK cơ sở

3.4.5.1. Nâng cao tính thanh khoản cho thị trường:

Để tạo dựng tính thanh khoản cho thị trường quyền chọn, trước hết cần có những giải pháp để nâng cao tính thanh khoản của TTCK cơ sở, vì TTCK cơ sở có sôi động thì giao dịch quyền chọn trên TTCK phái sinh dựa trên đó mới có thể thu hút được sự quan tâm của công chúng/nhà đầu tư.

Sau đây là một số biện pháp để nâng cao tính thanh khoản cho TTCK cơ sở:

- Nâng cao chất lượng hàng hóa:

Chất lượng của chứng khoán cơ sở thể hiện qua sự hoạt động hiệu quả của các công ty niêm yết. Do đó, để đảm bảo chất lượng chứng khoán niêm yết, ngay từ khâu đầu vào, cần có những tiêu chuẩn để xác minh các công ty đủ điều kiện niêm yết, đảm bảo sử dụng nguồn vốn hiệu quả để mang lại lợi nhuận và niềm tin cho nhà đầu tư.

Có các biện pháp, quy định nâng cao uy tín của Hội đồng quản trị, các cổ đông

lớn, các cổ đông chiến lược trong việc nắm giữ và phân phối cổ phần.

- Tăng cường thu hút nhà đầu từ trong nước và quốc tế

Trong nước:


Thực hiện việc công bố thông tin về tình hình giao dịch, tình hình hoạt động của các chứng khoán niêm yết một cách nhanh chóng, đầy đủ, dễ dàng cập nhật và minh bạch.

Nâng cao chất lượng hoạt động của các CTCK, bổ sung chức năng tạo lập thị trường cho các công ty đáp ứng yêu cầu.

Khuyến khích các CTCK tăng cường các điểm nhập lệnh cho khách hàng trên toàn quốc.

Bổ sung các hình thức mở tài khoản và nhập lệnh cho các nhà đầu tư. Ví dụ: mở tài khoản tận nơi theo nhóm khách hàng, qua internet, mở rộng hình thức nhập lệnh qua điện thoại, qua internet…

Liên kết giữa CTCK và ngân hàng để việc chuyển – nộp – rút tiền cho các nhà đầu tư có thể thực hiện qua hệ thống ATM.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng công ty Đầu tư Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) để hỗ trợ cho thị trường vào những thời điểm biến động mạnh.

Quốc tế:

Các hình thức ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Xác định tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu dành cho nhà đầu tư nước ngoài hợp lý.

Tiến hành các hình thức liên kết với các tổ chức, các Sở giao dịch nước ngoài nhằm nâng cao vị thế và khả năng của thị trường Việt Nam.

Thực hiện việc niêm yết chéo các cổ phiếu Việt Nam trên sàn quốc tế.

3.4.5.2. Nâng cao hiệu quả cung cấp thông tin:

Để TTCK hoạt động hiệu quả thì việc cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông tin là điều vô cùng quan trọng. Để đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách hiệu quả cần thực hiện một số điểm sau:

- Thiết lập các tiêu chuẩn cao đối với yêu cầu thông tin; bảo đảm tính minh bạch, công bằng và đáng tin cậy của các thông tin được công bố nhằm gia tăng thêm niềm tin cho người đầu tư.

- Cần có chế tài xử lý đối với những hành vi cố tình công bố thông tin sai lệch

hoặc thiếu trung thực nhằm trục lợi để bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư.


- Giám sát và hỗ trợ các công ty niêm yết trong việc quản trị công ty; thực hiện

chế độ kế toán, kiểm toán theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường quản lý, giám sát các công ty niêm yết trong việc thực hiện nghĩa vụ

công bố thông tin và các nghĩa vụ khác đối với nhà đầu tư.

3.5. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI

Việc thiết lập và triển khai hoạt động giao dịch giao dịch quyền chọn tại SGDCK

TP.HCM sẽ được tiến hành trong 4 năm (2010 – 2013), bao gồm 4 giai đoạn:

3.5.1. Giai đoạn chuẩn bị (Quý I/2010 – Quý II/2011)

Thiết lập các cơ sở quan trọng của hoạt động giao dịch quyền chọn như khung pháp lý, phổ biến kiến thức nội bộ Sở và các thành viên tham gia thị trường, học hỏi kinh nghiêm thực tiễn các nước…

3.5.2. Giai đoạn thiết lập thị trường (Quý II/2011 – Quý III/2012)

Thiết lập hệ thống giao dịch, thanh toán bù trừ…phục vụ cho hoạt động giao dịch quyền chọn; hướng dẫn CTCK thành viên làm quen với hệ thống mới, hướng dẫn đăng ký thành viên và tiếp nhận CTCK thành viên; soạn thảo các quy trình, quy chế giao dịch, giám sát, công bố thông tin, niêm yết, hoàn tất hợp đồng quyền chọn…

3.5.3. Giai đoạn triển khai giao dịch thử nghiệm (Quý III/2012 – Quý II/20131)

Việc triển khai giao dịch thử nghiệm có vai trò vô cùng quan trọng và cần thiết nhằm giúp thị trường làm quen với sản phẩm mới và cũng nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa lại hệ thống cũng như các quy định, quy chế…Và một lí do cũng không kém phần quan trọng nhằm phát triển thị trường bền vững về sau là nhằm xác định thời điểm triển khai giao dịch chính thức2. Trong giai đoạn này, Sở tăng cường tiếp nhận CTCK thành viên cũng như đàm phán với nhà tạo lập thị trường tiềm năng.

3.5.4. Giai đoạn triển khai giao dịch chính thức (Quý II - III/20133)

Trên cơ sở đánh giá tình hình giao dịch của TTCK cơ sở, giao dịch thử nghiệm và thăm dò mức độ sẵn sàn của các thành viên tham gia thị trường, Sở sẽ lựa chọn thời điểm phù hợp để ra triển khai chính thức hoạt động giao dịch quyền chọn.

1 Thời gian giao dịch thử nghiệm có thể thay đổi tùy theo tình hình thị trường.

2 Sở giao dịch phái sinh tài chính của Trung Quốc đã từng phải dời thời điểm triển khai giao dịch chính thức nhiều lần vì nhận thấy tình hình thị trường chưa thích hợp cho giao dịch chính thức.

3 Tùy thuộc vào tình hình thị trường nhưng muộn nhất là Quý III/2013).


KẾT LUẬN CHƯƠNG 3‌

Trong chương 3, đề tài đã đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề thực tiễn về mô hình quản lý, giao dịch, giám sát, niêm yết, thanh toán bù trừ cho giao dịch quyền chọn tại SGDCK TP.HCM trên cơ sở nghiên cứu, học hỏi mô hình giao dịch chứng khoán phái sinh của Hàn Quốc. Đây được xem là những gợi ý, đề xuất cho việc chuẩn bị, triển khai mô hình thực tế sau này.

Thị trường quyền chọn cổ phiếu nói riêng và TTCK phái sinh nói chung luôn được xem là một lá chắn quan trọng để hạn chế rủi ro của TTCK cơ sở đối với các nhà đầu tư. Việc nghiên cứu, xây dựng thành công thị trường này không chỉ phù hợp với xu hướng phát triển mà còn nâng cao tính cạnh tranh cho TTCK Việt Nam trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới. Bên cạnh công tác nghiên cứu và ứng dụng các mô hình của nước ngoài, điều kiện tiên quyết là cần phải có sự quyết tâm của Chính phủ, Bộ Tài Chính và UBCKNN thông qua các hành động thiết thực cho các công tác chuẩn bị, đầu tư và đào tạo. Trong đó, hệ thống khung pháp lý, nguồn nhân lực và kiến thức chứng khoán sẽ là ưu tiên hàng đầu để đáp ứng được nhu cầu phát triển trong tương lai.


KẾT LUẬN CHUNG

Từ những phân tích trên đây có thể thấy, việc nghiên cứu và áp dụng giao dịch quyền chọn cổ phiếu tại Việt Nam là điều cần được triển khai sớm. Điều này không chỉ đa dạng hoá sản phẩm cho thị trường mà còn tạo ra công cụ để bảo vệ nhà đầu tư trước những rủi ro của sự biến động về giá, góp phần đưa thị trường tài chính trong nước xích lại gần hơn với sân chơi tài chính quốc tế, đáp ứng được kỳ vọng của các nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Trên cơ sở tham khảo mô hình tổ chức và quản lý giao dịch chứng khoán phái sinh tại Hàn Quốc, Việt Nam có thể xây dựng cho mình một mô hình sàn giao dịch quyền chọn cổ phiếu ban đầu dựa vào quy mô và điều kiện hiện tại.

Vấn đề còn lại là xác định thời điểm chín muồi khi thị trường chứng khoán Việt Nam đã hội đủ các điều kiện cơ bản của một thị trường hiệu quả, được trang bị khá đầy đủ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật để chuẩn bị cho một loại thị trường cấp cao nhưng không kém thú vị này. Muốn vậy, Chính phủ, Bộ Tài chính và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần tập trung thực hiện các nội dung:

- Hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động giao dịch quyền chọn cổ phiếu và chứng khoán phái sinh.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động cho thị trường chứng khoán, phát huy tốt vai trò là một kênh huy động vốn cho nền kinh tế.

- Chú trọng công tác nghiên cứu, đào tạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của công chúng đối với hàng hoá chứng khoán cơ sở và hàng hóa chứng khoán phái sinh.

Với sự hạn chế về kiến thức, thời gian nghiên cứu và tính mới mẻ của đề tài đối với tình hình thực tiễn tại Việt Nam; các nhận định, phân tích và đề xuất của tác giả không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự thông cảm và đóng góp của Quý Thầy Cô. Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, cảm ơn TS. Ngô Thị Ngọc Huyền đã truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện để tác giả hoàn thành bài luận văn này.



Tài liệu tiếng Việt

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ (Chủ biên), TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Phan Thị Bích Nguyệt, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, TS. Nguyễn Thị Uyên Uyên (2005), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

2. TS. Bùi Lê Hà, TS. Nguyễn Văn Sơn, TS. Ngô Thị Ngọc Huyền, ThS. Nguyễn Thị Hồng Thu (2000), Giới thiệu về thị trường Future & Option, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

3. TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang (Chủ biên), PGS. TS. Trần Ngọc Thơ, ThS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo, Hồ Quốc Tuấn (2006), Quản trị rủi ro tài chính, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

4. PGS. TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định (Đồng chủ biên), TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang, TS. Nguyễn Thị Liên Hoa, ThS. Nguyễn Khắc Quốc Bảo (2005), Tài chính quốc tế, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh.

5. PGS. TS. Trần Hoàng Ngân (2003), Options – Công cụ bảo hiểm chứng khoán cơ hội mới cho nhà đầu tư, Tài liệu hội thảo, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

6. TS. Đoàn Thanh Hà (2005), Áp dụng các giao dịch quyền chọn cổ phiếu ở thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng (số 10/2005).

7. PGS. TS Trần Ngọc Thơ (2005), Thị trường chứng khoán và công cụ phái sinh, Tạp chí kinh tế phát triển số 179 tháng 09/2005.

8. Quyết định 128/2007/QĐ-TTg ngày 02/08/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.

9. Các thông tin trên trang web của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:

http://www.ssc.gov.vn

10. Các thông tin trên trang web của Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM: http://www.hsx.vn

11. Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (2008), 8 năm nhìn lại (07/2000 – 07/2008).


12. Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM (2009), Báo cáo thường niên năm 2008.

13. Một số trang web hữu ích khác:

Nói thêm về bản chất kinh tế của chứng khoán phái sinh futures và options: http://tintuc.sanotc.com/news/KNDT/Noi_them_ve_ban_chat_kinh_te_cua_chung_khoan_phai_sinh_futures_va_options/sanotc.aspx

Options chứng khoán:

http://www.ckvn.com/apm/modules.php?name=News&file=article&sid=1965

 Chứng khoán phái sinh là gì?: http://saga.vn/Taichinh/Congcu/Congcuphaisinh/1834.saga

 Mấy loại phái sinh chứng khoán phổ biến trên thế giới và trong sách: http://www.dautuchungkhoan.com/PrintView.OTC?ID=29124

Đẩy mạnh các giao dịch phát sinh nhằm thúc đẩy thị trường tài chính phát triển: http://www.congnghemoi.net/TaichinhKetoan/ChitietKetoan/tabid/1621/ArticleID/72779/tid/1609/Default.aspx

Quyền chọn: "tấm đệm" hiệu quả!:

http://cafef.channelvn.net/DisplayContent.aspx?TabRef=News&NewsID=200821417242064

Xem toàn bộ nội dung bài viết ᛨ

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 27/02/2024