Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Phát Triển Thị Trường Tiêu Thụ Sản Phẩm May Mặc Của Công Ty Cổ Phần May Sông Hồng

nhuận sau thuế, tương ứng giảm 48,47% so với 2019 và tương đương tỷ suất lợi nhuận sau thuế là 6,08%. Các chỉ số sinh lợi khác là ROAA và ROEA lần lượt ở mức 8,93% và 17,31%.

2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty Cổ phần May Sông Hồng

a) Nhân tố khách quan

Môi trường chính trị và pháp luật

Bất kì một doanh nghiệp nào cũng đều chịu sự quản lý của Nhà nước thông qua các thiết chế xã hội, các chính sách, chủ trương, và các luật định ban hành…

Chính phủ Việt Nam ban hành rất nhiều quy định, thông tư về thực hiện, quản lý chất lượng sản phẩm tủ điện công nghiệp sản xuất trong nước và các quy định liên quan đến các tiêu chuẩn về môi trường. Do đó, việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm tủ điên công nghiệp của Công ty cũng phải đáp ứng được các yêu cầu quy định của Bộ ban ngành. Bên cạnh đó, Công ty cũng thực hiện đúng luật về treo áp phích quảng cáo, phát tờ rơi của Nhà nước và tiến hành cạnh tranh một cách lành mạnh.

+ Luật pháp điều hành hoạt động của các DN sản xuất cũng như thương mại bằng các bộ luật: Luật Thương mại, Luât Doanh nghiệp, Luật đấu thầu. Vì vậy các doanh nghiệp phải hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật có sự quản lý của Nhà nước đối với việc phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, cùng hợp tác…

Nghị định số 111/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Về phát triển công nghiệp hỗ trợ: Dệt may là 1 trong số 6 lĩnh vực nằm trong danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển của Việt Nam. Cụ thể, Nhà nước sẽ hỗ trợ tối đa đến 50% kinh phí các hoạt động nghiên cứu và phát triển, 50 -75% đối với hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ sản xuất. Ngoài ra, các doanh nghiệp phụ trợ dệt may cũng được hưởng các ưu đãi về thuế TNDN, miễn thuế nhập khẩu để tạo TSCĐ, được ưu đãi về vay vốn, được miễn giảm tiền thuê đất…

Quyết định 3218/QĐ-BTC: Về quy hoạch phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:

o Định hướng phát triển sản phẩm, lĩnh vực quan trọng

Thứ nhất: Tăng cường cho ngành may xuất khẩu để tận dụng cơ hội thị trường. Lấy xuất khẩu là phương thức cơ sở cho sự phát triển của ngành, đồng thời đáp ứng tối đa nhu cầu nội địa.

+ Giai đoạn 2016 – 2020: Tăng trưởng xuất khẩu đạt 9 – 10%, tăng trưởng nội địa đạt 10 – 12%/năm. Toàn ngành tăng trưởng 12 - 13%/năm, trong đó dệt tăng 13 – 14%/năm, may tăng 12 – 13%/năm.

+ Giai đoạn 2021 – 2030: Tăng trưởng xuất khẩu đạt 6 – 7%, tăng trưởng nội địa đạt 8 – 9%/năm. Toàn ngành tăng trưởng 9 - 10%/năm, trong đó dệt tăng 10 – 11%/năm, may tăng 9 - 10%/năm.

Thứ hai: xây dựng chương trình sản xuất vải phục vụ xuất khẩu, tập trung phát triển khâu dệt nhuộm.

Thứ ba: phát triển nguồn nguyên liệu xơ bông, các loại cây có xơ sợi, xơ sợi nhân tạo và phụ liệu Phát triển vùng trồng bông tại Sơn La, Điện Biên, Quảng Trị, Quảng Bình, Ninh Thuận, Bình Thuận…Phát triển nhà máy sản xuất xơ sợi nhân tạo gắn với khu hóa dầu ở Nghi Sơn, Thanh Hóa.

Quy hoạch theo vùng, lãnh thổ Phát triển các cụm công nghiệp dệt may ở 7 vùng phù hợp, thuận lợi về nguồn cung cấp lao động, giao thông, cảng biển. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng nhất, được định hướng trở thành trung tâm thiết kế thời trang, sản xuất mẫu mã, cung cấp dịch vụ, nguyên phụ liệu, công nghệ dệt may, phát triển sản phẩm cao cấp.

Quyết định số 55/2001/QĐ – TTg của Chính phủ có quy định về hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp dệt may nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành dệt may: Tuy nhiên, hiệu quả của quyết định này không cao do vốn vay nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp dệt may tương đối ít, chủ yếu là vốn vay ngân hàng trong nước. Về vốn ngân hàng, với mức lãi suất hiện giờ trung bình khoảng 6%, nếu doanh nghiệp vay lâu dài có thể lên đến 8% thậm chí 10%. Như vậy, chính sách hỗ trợ về vốn vay doanh nghiệp dệt may chưa hỗ trợ được các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn vay rẻ.

QCVN 13-MT: 2015/BTNMT quy định giá trị tối đa cho phép của các thông số ô nhiễm trong nước thải công nghiệp dệt nhuộm khi xả ra nguồn tiếp nhận nước thải: Việc quy định khắt khe về các tiêu chuẩn đối với xả thải ra môi trường một mặt hạn chế các ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, tuy nhiên, mặt khác gây khó khăn cho các doanh nghiệp muốn đầu tư trong lĩnh vực dệt nhuộm.

Nghị định 60/2014/NĐ-CP quy định điều kiện cấp phép nhập khẩu máy in trên sản phẩm dệt may xuất khẩu: "Chủ DN phải có bằng cấp từ cao đẳng trở lên về ngành in hoặc được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy chứng nhận bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý hoạt động in". Đây là quy định gây khó khăn cho các doanh nghiệp ngành dệt nhuộm do đội ngũ lao động ngành in không có nhiều. Hiện tại Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas) đang kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền thông tham mưu cho Chính phủ sửa đổi Nghị định này.

Nhà cung ứng

Nhà cung ứng có ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn tối ưu đầu vào của doanh nghiệp, khi xác định và lựa chọn các phương án kinh doanh, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh cũng như chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng dến công tác công tác tiêu thụ bán hàng cuối cùng. Khi có sự thay đổi chính sách bán hàng của nhà cung cấp cũng dẫn đến sự thay đổi trong kế hoạch và tiêu thụ của doanh nghiệp. Vì vậy để quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành thường xuyên, liên tục và ổn định thì doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ nhà cung cấp trong mối quan hệ với các yếu tố khác, hạn chế tới mức thấp nhất sức ép từ các nhà cung cấp, có quan hệ thường xuyên với nhà cung cấp chủ yếu, tạo sự cạnh tranh giữa họ, tạo lợi ích riêng cho doanh nghiệp mình.

Công ty Cổ phần May Sông Hồng phụ thuộc rất lớn vào nhà cung cấp. Hầu hết sản phẩm của công ty phải nhập khẩu cả nguyên liệu chính và phụ kiện. Có thể thấy hình thức gửi nguyên vật liệu nhận thành phẩm hoặc hình thức mua đứt nguyên liệu. Ngay cả nguyên liệu dùng cho sản xuất bông tấm công ty cũng phải nhập khẩu từ nước ngoài.

Các nhà cung cấp nguyên phụ liệu dệt may rất nhiều do đó mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này cũng rất lớn. Nhưng các công ty dệt may của Việt Nam cũng thường nhập khẩu một lượng nguyên liệu, phụ liệu lớn phục vụ cho sản xuất may mặc và các sản phẩm đi kèm. Do đó việc khan hiếm nguyên phụ liệu có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Để luôn có nguồn nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất công ty đã lựa chọn nhiều nhà cung ứng có uy tín.

Bảng 2.2. Danh sách các nhà cung ứng lớn của Công ty Cổ phần May Sông

Hồng


STT

Nhà cung

cấp

Số hợp đồng

Ngày ký

hợp đồng

Sản phẩm

Giá trị hợp đồng


1

Kai Cherng Enterpriselo

LTD


CLISH/1201


2/1/2012

NPL

hàng may mặc

Thể hiện trên từng phụ kiện hợp đồng khoảng

9tr USD

2

Dino

NYCO/SH-

DN/1201

3/1/2012

Vải

1.100.000 USD

3

Tung Ga

SNYCO/SH-

TG/1201

3/1/2012

Vải

1.700.000 USD

4

Shaoxing

Jiandong

SNYCO/SH-

TG/1201

3/1/2012

Vải

1.500.000 USD

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 74 trang tài liệu này.

(Nguồn: CTCP May Sông Hồng)

Qua thực tế và phân tích công ty thấy nguồn nguyên phụ liệu hiện nay ở các quốc gia này không chỉ dồi dào mà còn chất lượng cao. Nguyên phụ liệu nhập khẩu tùy thuộc vào các quốc gia trên giá cả phù hợp và chi phí vận chuyển thấp hơn so với các quốc gia cùng sản xuất khác.

Trong tương lai khi nguồn nguyên phụ liệu phục vụ cho dệt may trong nước phát triển đảm bảo cho chất lượng, tiến độ mà khách hàng yêu cầu thì công ty sẽ chuyển hướng sử dụng nguyên phụ liệu trong nước để giảm chi phí, làm tăng hiệu quả xuất khẩu hàng, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Cung cầu trên thị trường

Hiện công ty đã chuyển sang sản xuất khẩu trang, đồ bảo hộ, tạo công ăn việc làm nhằm giữ chân người lao động. Tuy nhiên, theo cập nhật, đơn giá sản xuất các sản phẩm trên cũng đang suy giảm do nguồn cung đang vượt cầu. Trong khi đó, lượng đơn hàng truyền thống có khả năng giảm so với cùng kì do nhu cầu yếu tại các thị trường truyền thống gốm Mỹ, EU. Điều này khiến các nhà bán lẻ hạn chế đặt đơn hàng mới, giãn, chậm thanh toán đơn hàng cũ khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam ứ đọng vốn, gặp khó khăn trong duy trì sản xuất.

Năm 2018 đánh dấu bước ngoặt lớn với May Sông Hồng khi Công ty chính thức trở thành nhà sản xuất hàng dệt may có giá trị gia tăng cao, với kim ngạch xuất khẩu đơn hàng sản xuất theo phương thức FOB đạt 118 triệu USD, chiếm xấp xỉ 65% giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty.

Năng lực sản xuất theo FOB vượt trội của May Sông Hồng ngay lập tức thể hiện rõ trong hiệu quả sản xuất - kinh doanh của Công ty. Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2018 của May Sông Hồng cho thấy, năm qua, Công ty đạt doanh thu 3.950 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế 449,9 tỷ đồng, tăng lần lượt 12,86% và 62,42% so với kế hoạch. Các chỉ số tài chính của May Sông Hồng như lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA) duy trì ở nhóm cao nhất trong các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.

Đối thủ cạnh tranh

Cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và ngành dệt may nói riêng đang là rất lớn và có xu hướng ngày càng gia tăng trong mối quan hệ toàn cầu hóa và quốc tế hóa hiện nay. Đối thủ cạnh tranh của Công ty CP May Sông Hồng không chỉ là các công ty trong nước như Công ty may Việt Tiến, Công ty May Nhà Bè, Công ty May 10,…mà còn cả các doanh nghiệp khác trên thế giới như các doanh nghiệp may của Trung Quốc,

Bangladet,…Trong đó các sản phẩm của Trung Quốc có sức cạnh tranh cả về giá cả. Mặc dù lao động trong ngành may mặc của Trung Quốc so với Việt Nam cao hơn nhưng Trung Quốc có nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành dệt may rất dồi dào và giá rẻ. Do vậy, Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh tương đối lớn. Đặc biệt sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt khi cả Việt Nam và Trung Quốc đều đã là thành viên của WTO và đều được hưởng ưu đãi của WTO. Vì vậy, Công ty gặp khá nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh ký kết các đơn đặt hàng về nguồn cung ứng phụ liệu.

b) Nhân tố chủ quan

Uy tín và thương hiệu của công ty

Với thâm niên hoạt động kinh doanh chưa dài nhưng Công ty cổ phần may Sông Hồng đã tạo được uy tín đối với các bạn hàng quốc tế như Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc...Sự tín nhiệm đó được biểu hiện thông qua các hợp đồng xuất khẩu may mặc tăng lên qua các năm và mở rộng hoạt động kinh doanh ra nhiều khu vực thị trường mới và nhiều tiềm năng như EU. Trước đây hoạt động xuất khẩu của Công ty chủ yếu theo hình thức gia công, bán sản phẩm nhờ vào nhãn mác của các nước có tên tuổi, có tiềm lực kinh tế mạnh và nhiều lợi thế. Nhưng hiện nay Công ty đã chuyển sang xuất khẩu phẩm trực tiếp, do vậy mà nhãn hiệu sản phẩm của cũng như uy tín của Công ty đã đi vào tiềm thức của người tiêu dùng. Có được thành quả này là nhờ vào những chiến lược, những quyết định sáng suốt của ban lãnh đạo chủ chốt trong Công ty. Trên cơ sở khai thác lợi thế của mình Công ty may Sông Hồng đã chuyển từ phương thức xuất khẩu gia công sang hình thức xuất khẩu trực tiếp. Đó là một thành quả lớn của Công ty may Sông Hồng nói riêng và của ngành Dệt may nói chung.

Chất lượng và giá cả sản phẩm may mặc

Nhận thức được chất lượng sản phẩm là một thứ vũ khí cạnh tranh chủ yếu, nên Công ty đã rất chú trọng vào việc nâng cao chất lượng, đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu của khách hàng thông qua việc đầu tư mua sắm thêm máy móc và có kế hoạch đặt mua nguyên vật liệu đầu vào phải đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao hơn trước. Đứng trên một góc độ nào đó, giá cả là nhân tố thể hiện chất lượng của sản phẩm, tức hàng hoá nào có giá cao hơn thì sẽ được đánh giá là có chất lượng tốt hơn. Nhưng nếu đứng ở một góc độ khác, giá cả hàng hoá được xác định dựa trên cơ sở khai thác lợi thế về năng suất lao động, năng suất máy móc đem lại. Hoặc việc đánh giá và nhận định sản phẩm này chất lượng tốt, sản phẩm kia chất lượng không tốt nó còn phụ thuộc vào tính chủ quan, cảm giác của mỗi người. Điều quan trọng là việc đánh giá chất lượng phải dựa trên cơ sở lợi ích thu được từ sản phẩm đó khi bỏ ra một lượng tiền nhất định. Do vậy không thể khẳng định một cách chắc chắn rằng giá cả thấp hơn thì chất lượng sẽ kém hơn.

Tài chính của công ty: Đối với vấn đề huy động vốn, công ty tiến hành phát cổ phiếu mỗi năm một lần và chủ yếu vay vốn từ ngân hàng. Dưới đây là cơ cấu nguồn vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng từ 2016 – 2020:

Bảng 2.3. Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh sản phẩm may mặc của Công ty Cổ phần May Sông Hồng từ năm 2016 – 2020.

(Đơn vị: Tỷ đồng)


Năm

Chỉ tiêu

2016

2017

2018

2019

2020

Nợ phải trả

1,538,8

1,625,3

1,587,2

1,330,4

1,185,5

Vốn chủ sở hữu

653,4

755,2

933,7

1,235,8

1,442,2

Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu

(lần)

2,35

2,15

1,69

1,08

0,82

Tổng nguồn vốn

2,192,2

2,380,5

2,520,9

2,566,2

2,627,7

(Nguồn: CTCP May Sông Hồng)

(Đơn vị: tỷ đồng)


30000


25000


20000


15000


10000


5000


0

2016

2017

2018

2019

2020

Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu


Biểu đồ 2.2. Biểu đồ cơ cấu nguồn vốn kinh doanh sản phẩm may mặc của CTCP May Sông Hồng giai đoạn 2016 -2020.

(Nguồn: Website của Công ty CP May Sông Hồng)

Từ bảng 2.3 và hình 2.2 ta thấy, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu giảm qua các năm, chứng tỏ nguồn vốn doanh nghiệp từ vốn chủ sở hữu dồi dào, ít nợ bên ngoài, không chịu nhiều áp lực tài chính và đang kinh doanh có hiệu quả. Đương nhiên cổ phiếu của công ty niêm yết trên sàn chứng khoán cũng sẽ cao hơn. Cơ hội cho các nhà đầu tư chọn lựa những cổ phiếu của công ty này đầu tư sinh lời. Vốn chủ sở hữu có xu hướng tăng

dần, đây được coi là một dấu hiệu tốt chứng tỏ Công ty đang từng bước tự chủ hơn về nguồn vốn tự có, điều này sẽ tạo điều kiện để Công ty mở rộng kinh doanh, có nguồn vốn để phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm vào những năm tiếp theo.

Năm 2016, khoản nợ chiếm 70,19%, năm 2017 chiếm 68,28%, năm 2018 là 62,96%, năm 2019 là 51,84% và năm 2020 là 45,12%. Việc này giúp công ty vay được nguồn vốn rẻ hơn là phát hành trái phiếu, giúp giảm thuế Công ty phải trả, vì thế giá trị của Công ty tăng lên, tuy nhiên với khoản nợ lớn công ty có thể rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Do đó, vốn đầu tư vào phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc còn hạn chế.

Nhân lực của công ty

Nhân lực là một yếu tố rất quan trọng trong bất cứ hoạt động nào nhất là đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Bởi máy móc, nguyên vật liệu, tài chính sẽ trở nên vô dụng nếu không có bàn tay và trí tuệ của người lao động tác động vào. Do đó đòi hỏi phải có một đội ngũ quản lý có trình độ quản lý cao, có phong cách quản lý, có nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, khả năng ra quyết định, khả năng xây dựng êkíp quản lý v.v. Đội ngũ nhân viên có trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sáng tạo vì các yếu tố này chi phối việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng tốc độ chu chuyển hàng hoá thông qua đội ngũ nhân viên bán hàng, cũng như tạo thêm tính ưu việt, độc đáo của sản phẩm. Chính vì thế Công ty đã rất chú trọng từ khâu tuyển dụng cho đến khâu đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, người lao động phù hợp với yêu cầu của công việc.

Bảng 2.4. Thống kê lao động theo trình độ của Công ty Cổ phần May Sông

Hồng năm 2020

(Đơn vị: Người)


STT

Chỉ tiêu đánh giá

2016

2017

2018

2019

2020

1

Đại học và trên Đại học

258

262

271

316

314

2

Cao đẳng,trung cấp chuyên

nghiệp

863

837

817

852

816

3

Sơ cấp và Công nhân kỹ thuật

68

72

65

60

60

4

Lao động phổ thông

9155

8802

8604

8682

8371

5

Tổng nguồn lao động

10344

9973

9757

9910

9561

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2020 – Công ty Cổ phần May Sông Hồng)

Từ bảng 2.4 cho chúng ta thấy Công ty sử dụng cả lao động phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học và sau đại học. Cơ cấu lao động biến đổi dần theo các năm, tỷ lệ lao động đại học và trên đại học tăng từ 2,49% năm 2016 lên 3,28% năm 2020, và lao động trung cấp, cao đẳng cũng tăng từ 8,34% (2016) lên 8,53% (2020). Trong khi đó lao động phổ thông đã giảm từ 88,5% năm 2016 xuống còn 87,55 % (2020), lao động sơ cấp và công nhân kỹ thuật giảm 0,07% năm 2016 xuống 0,06% . Điều này thể hiện rằng công ty đang dần dần chuyển từ lao động phổ thông chiếm chủ yếu sang lao động chất lượng cao. Công tác đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng được đặc biệt chú trọng. Công ty liên tục mở ra các khóa huấn luyện chuyên nghiệp nhằm mở rộng kiến thức và nâng cao kỹ năng quản lý của bộ phận quản lý, kỹ năng làm việc đối với nhân viên có năng lực. Bên cạnh đó công ty còn tổ chức các hoạt động thi đua nhằm tôn vinh những cá nhân có hoạt động kinh doanh tốt, mở ra cơ hội thăng tiến đối với những nhân viên có năng lực

Ngoài ra, Công ty còn cố gắng xây dựng, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, an toàn, thuận lợi nhất để cán bộ công nhân viên phát huy được hết khả năng và năng lực của mình.

2.2. Thực trạng phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc của Công ty Cổ phần May Sông Hồng

2.2.1. Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm may mặc theo chiều rộng của Công ty Cổ phần May Sông Hồng

Bảng 2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh sản phẩm may mặc của Công ty Cổ phần May Sông Hồng giai đoạn 2016 – 2020

(Đơn vị: tỷ đồng)


Nguồn Công ty CP May Sông Hồng a Sản lượng 1

(Nguồn:Công ty CP May Sông Hồng)


a) Sản lượng

Xem tất cả 74 trang.

Ngày đăng: 06/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí