- ISBP 681 có những quy định rõ ràng, cụ thể hơn nhiều so với ISBP 645 về chứng từ xuất trình do đó sẽ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu đòi tiền dễ dàng hơn (bộ chứng từ bị từ chối thanh toán ít hơn)
- Do UCP 600 cung cấp nhiều lựa chọn cho nhà xuất khẩu, nhà xuất khẩu có thể được tái tài trợ đối với L/C trả chậm chứ không phải chỉ đối với L/C chiết khấu nên người xuất khẩu giảm thiểu được rủi ro từ phía nhà nhập khẩu (rủi ro liên quan đến môi trường kinh tế, chính trị, địa lý của nước nhà nhập khẩu…)
- Nhà xuất khẩu nhanh chóng được thanh toán nếu bộ chứng từ xuất trình phù hợp do thời gian dành cho ngân hàng kiểm tra chứng từ rút từ 7 ngày xuống còn 5 ngày làm việc ngân hàng. Nhờ đó, mà dòng tiền của người xuất khẩu được cải thiện, cho phép người xuất khẩu trả tiền cho nhà cung cấp sớm hơn và đảm bảo về giá hàng, đồng thời cho phép nhanh chóng tái sản xuất, mở rộng hoạt động kinh doanh.
b. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu:
- Nhà nhập khẩu cũng có thêm lựa chọn trong đơn đề nghị mở L/C khi muốn thay đổi, bổ sung hoặc xoá bỏ một số điều khoản của UCP 600 nhằm phù hợp với đặc điểm giao dịch của mình. Điều này được quy định trong điều 1 UCP 600: các quy tắc của UCP sẽ “ ràng buộc tất cả các bên, trừ khi tín dụng loại trừ hoặc sửa đổi một cách rõ ràng”
- Nhà nhập khẩu cần phải tìm hiểu bạn hàng của mình một cách kỹ càng, do UCP 600 đặt ra yêu cầu cao hơn so với UCP 500 về phía nhà nhập khẩu và ngân hàng phát hành trong trường hợp chứng từ có giả mạo.
CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN ÁP DỤNG UCP 600 TRONG VIỆC TẠO LẬP VÀ KIỂM TRA BỘ CHỨNG TỪ THANH TOÁN TẠI MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. Thực tiễn áp dụng UCP 600 trong việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán tại một số ngân hàng thương mại
1. Khi ngân hàng thương mại là ngân hàng phát hành L/C:
Hiện nay thương mại quốc tế mở rộng theo cấp số nhân đã đòi hỏi sự tham gia của các ngân hàng vào thương mại quốc tế ngày càng nhiều hơn. Các ngân hàng đã đảm nhiệm một khâu vô cùng quan trọng trong việc xuất nhập khẩu của doanh nghiệp đó là thanh toán quốc tế. Thực tế cho thấy kim ngạch nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong cán cân thanh toán quốc tế và khi thực hiên giao dịch với các đối tác nước ngoài thì có đến 70% các giao dịch được thực hiện qua phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Vậy trong quy trình thanh toán bộ chứng từ hàng nhập (ngân hàng thương mại là ngân hàng phát hành) thì quy trình tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ đó được thực hiện như thế nào?
Quy trình thực hiện khi là ngân hàng phát hành L/C của mỗi ngân hàng thương mại khác nhau là khác nhau. Tuy nhiên quy trình ấy có một điểm chung là đều tuân thủ UCP 600 và ISBP 681.
Ta có thể tóm tắt bằng sơ đồ quy trình đó như sau:
SƠ ĐỒ 2: QUY TRÌNH THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG HÀNG XUẤT
Tiến Trình Thực Hiện | |
Thanh Toán Viên | |
Thanh Toán Viên | |
Kiểm Soát Viên | |
Thanh Toán Viên | |
Thanh Toán Viên | |
Thanh Toán Viên | |
Kiểm Soát Viên |
Có thể bạn quan tâm!
- Vận dụng UCP 600 để giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế tại một số ngân hàng thương mại - 1
- Vận dụng UCP 600 để giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế tại một số ngân hàng thương mại - 2
- Ảnh Hưởng Của Ucp 600 Đến Hoạt Động Thương Mại Quốc Tế:
- Khi Ngân Hàng Thương Mại Là Ngân Hàng Thông Báo
- Biểu Phí Thông Báo L/c Của Một Số Ngân Hàng.
- Khi Ngân Hàng Thương Mại Là Ngân Hàng Xác Nhận
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
Nguồn: Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam BIDV
Bước 1: Kiểm Tra: Hầu hết các ngân hàng thương mại đều tiến hành kiểm tra chứng từ tuân thủ UCP 600 và ISBP 681.
♣ Về thời gian kiểm tra chứng từ:
Đối với các ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước:
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV), Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) quy định thời gian kiểm tra chứng từ tuân thủ theo quy định của UCP600, đó là 5 ngày làm việc ngân hàng.
Ngân Hàng Công Thương Việt Nam (Vietinbank) chưa áp dụng bản tập quán mới nên vẫn quy định thời gian kiểm tra chứng từ là 7 ngày làm việc như quy định của UCP500.
- Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP):
Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank): thời gian kiểm tra BCT là 5 ngày làm việc ngân hàng.
Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank): 5 ngày làm việc ngân hàng.
Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank) quy định như sau: Habubank chịu trách nhiệm thanh toán đúng, đủ và kịp thời theo L/C đã mở khi các bên liên quan thực hiện đúng các quy định của L/C trong vòng 5 ngày làm việc sau khi nhận được BCT từ ngân hàng nước ngoài.
Ngân Hàng Dầu Khí Toàn Cầu (GPbank): 5 ngày làm việc ngân hàng.
♣ Về việc phân bố thời gian kiểm tra chứng từ:
Hầu hết các ngân hàng đều quy định thời gian kiểm tra BCT tuân thủ đúng Đ14 UCP600, đó là 5 ngày làm việc ngân hàng. Tuy nhiên khi áp dụng cụ thể vào quy trình của mình thì ngân hàng đã phân bổ thời gian 5 ngày đó theo những cách thức khác nhau.
- Đối với các ngân hàng thuộc sở hữu của nhà nước:
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV): Thanh toán viên (TTV) có tối đa là 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận để kiểm tra tính phù hợp của BCT theo L/C, phù hợp với các quy tắc thanh toán quy định trong UCP600 . Thời gian còn lại trình cấp thẩm quyền (kiểm soát viên) để tiến hành kiểm tra lại kết quả kiểm tra của TTV và quyết định tính phù hợp hoặc không phù hợp của bộ chứng từ (BCT).
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (NHNo & PTNT): 3 ngày làm việc.
Đối với các ngân hàng TMCP:
Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank: Thanh toán viên có tối đa 2 ngày làm việc kể từ ngày nhận để kiểm tra tính phù hợp của BCT theo L/C, phù hợp với các quy tắc thanh toán quy định trong UCP600 .
Ngân Hàng TMCP Nhà Hà Nội (Habubank): Quy định ngay sau khi nhận được BCT từ ngân hàng nước ngoài, Habubank sẽ tiến hành kiểm tra bộ chứng từ và thông báo tình trạng BCT cho khách hàng trong vòng 2 ngày làm việc và có thể trả BCT nhanh theo yêu cầu của khách hàng khi ngân hàng nhận được BCT từ ngân hàng nước ngoài.
Như vậy rõ ràng là với thời gian 5 ngày làm việc để kiểm tra chứng từ theo UCP600, các ngân hàng đã phân bố khoảng thời gian ấy tương đối hợp lý (thời gian 5 ngày ấy bằng thời gian dành cho thanh toán viên kiểm tra cộng với thời gian để kiểm soát viên, cấp có thẩm quyền kiểm tra lại). Nhờ quy định một cách chặt chẽ, thời gian phân bổ hợp lý nên đã giúp cho các ngân hàng tránh được những sai sót từ việc kiểm tra BCT thanh toán.
♣ Quy định ngày nhận chứng từ:
Ta có thể thấy rằng một hạn chế của UCP600 đó là mặc dù UCP600 đã quy định thời gian kiểm tra chứng từ là 5 ngày làm việc ngân hàng, tuy nhiên lại không quy định rõ ràng về ngày nhận chứng từ. Thời hạn tối đa dành cho mỗi ngân hàng tiến hành kiểm tra BCT là 5 ngày làm việc ngân hàng, nhưng thời điểm bắt đầu tính từ khi nào? Để tránh trường hợp có sự hiểu lầm và tránh tranh chấp xảy ra liên quan đến thời gian kiểm tra bộ chứng từ, một số ngân hàng cũng đã có những quy định cụ thể về vấn đề này.
- Đối với ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước:
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn đã quy định: Ngày tiếp nhận chứng từ do cơ quan chuyển phát chứng từ gửi đến chi nhánh được coi là ngày nhận chứng từ.
- Đối với ngân hàng TMCP:
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam Techcombank quy định: Ngày tiếp nhận chứng từ do cơ quan chuyển phát chứng từ gửi đến chi nhánh được coi là ngày nhận chứng từ, trong trường hợp chứng từ được nhận từ hãng chuyển phát sau 14h30 hoặc vào ngày thứ 7 thì ngày nhận chứng từ được tính là ngày làm việc tiếp theo.
Bước 2: TTV kiểm tra bộ chứng từ so với L/C đã phát hành để xác định tình trạng bộ chứng từ. Việc kiểm tra chứng từ tuân thủ Đ16 UCP600. Thực tế sẽ xảy ra hai trường hợp đó là BCT hợp lệ và BCT không hợp lệ.
♣ Bộ chứng từ phù hợp:
- Đối với các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước:
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV): Nếu BCT hợp lệ thì lập thông báo BCT về gửi khách hàng.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam (NHNo & PTNT): Trong trường hợp BCT phù hợp, lập thông báo BCT về theo mẫu của NHNo&PTNT gửi khách hàng.
Đối với ngân hàng TMCP: Cũng giống như các ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước, trong trường hợp BCT là phù hợp, ngân hàng sẽ lập thông báo BCT về gửi khách hàng.
♣ Bộ chứng từ không phù hợp:
Đối với ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước:
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV): Nếu BCT có sai biệt thì lập điện từ chối BCT gửi ngân hàng đã gửi chứng từ và lập thông báo BCT có bất đồng gửi khách hàng.