Vận dụng mô hình Blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông - 20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt


[1]. Cù Thị Ngọc Anh, Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Minh Bích (2019), “Sử dụng mô hình ‘Lớp học đảo ngược’ trong dạy học ca dao (Ngữ Văn 10, Tập 1)”, Tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt (tháng 5/2019), tr 191-194.

[2]. Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (2013), Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

[3]. Đinh Quang Báo, Phùng Thị Mai Hòa (2020), “Quy trình thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học chương ‘Chuyển hóa vật chất và năng lượng’ (Sinh học 11)”, Tạp chí Giáo dục, số 477 (Kì 1 - 5/2020), tr. 46-51.

[4]. Trịnh Văn Biều (2004), Lí luận dạy học hóa học, NXB Đại học Sư phạm, TP Hồ Chí Minh.

[5]. Hoàng Hòa Bình (2015), “Năng lực và đánh giá theo năng lực”, Tạp chí khoa học Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 6(71), tr. 21-31.

[6]. Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn Hồng Phương, Cao Thị Thặng (2010), Dạy và học tích cực - Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 264 trang tài liệu này.

[7]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quyết định 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Chương trình giáo dục phổ thông.

[8]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Truy cập https://data.moet.gov.vn/index.php/s/LETzPhj5sGGnDii#pdfviewer.

Vận dụng mô hình Blended learning trong dạy học phần Hóa học hữu cơ lớp 11 nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh Trung học phổ thông - 20

[9]. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông Hóa học. Truy cập https://data.moet.gov.vn/index.php/s/iiCh4ymI9vd9RP1#pdfviewer.

[10]. Dương Huy Cẩn (2009), Tăng cường năng lực tự học cho sinh viên hóa học ở trường ĐHSP bằng phương pháp tự học có hướng dẫn theo mođun, Luận án Tiến sĩ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[11]. Tô Nguyên Cương (2012), “Dạy học kết hợp-một hình thức tổ chức dạy học tất yếu của một nền giáo dục hiện đại”, Tạp chí Giáo dục, số 283, tr. 27-28, 38.

[12]. Tôn Quang Cường, Phạm Kim Chung (2015), “Thiết kế dạy học hỗn hợp trong


nhà trường”, Tài liệu tập huấn hội thảo Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học hỗ hợp đáp ứng yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới, Hà Nội.

[13]. Mai Xuân Đào, Phan Đồng Châu Thủy (2020), “Xây dựng và sử dụng học liệu điện tử theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT ở Tân Uyên, tỉnh Bình Dương”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, 17(8), tr. 1421-1429.

[14]. Nguyễn Mậu Đức (2020), “Vận dụng mô hình Lớp học đảo ngược vào dạy học bài “Oxi- ozon” (Hóa học 10) thông qua bài giảng E-learning”, Tạp chí Giáo dục, số 479 (Kì 1 - 6/2020), tr 18-22.

[15]. Nguyễn Thế Dũng (2015), “Nghiên cứu sử dụng mô hình lớp học đảo ngược những khó khăn thách thức và khả năng ứng dụng”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 8D (60), tr. 85-92.

[16]. Nguyễn Ngọc Duy (2014), “Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học phần Hóa học vô cơ lớp 11 Trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 59(6), tr. 132-142.

[17]. Cao Cự Giác (2016), “Thực trạng phát triển năng lực tự học của học sinh ở một số trường THPT đối với môn hóa học”, Tạp chí giáo dục, số 414, tr. 40-42.

[18]. Nguyễn Văn Hiền (2009), Hình thành cho sinh viên kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức bài dạy Sinh học, Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[19]. Lê Thị Thu Hiền (2013), “Áp dụng mô hình học tập hỗn hợp (B-learning) trong dạy học vật lí ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 98, tr. 23-25.

[20]. Trần Huy Hoàng, Nguyễn Kim Đào (2014), “Tổ chức hoạt động dạy học theo b- Learning đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo sau 2015”, Tạp chí Khoa học Đại học Văn Hiến, số 5 tháng 11, tr. 66- 74.

[21]. Trần Huy Hoàng, Nguyễn Kim Đào (2016), “Vận dụng mô hình B-Learning trong dạy học môn Vật lí ở trường phổ thông”, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 127, tr. 4-6.

[22]. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách giáo khoa, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[23]. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thị Đức (2009), Lí luận dạy học đại học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[24]. Tống Thị Hoạt (2016), “Quy trình xây dựng và tổ chức bài học theo hình thức dạy học kết hợp trong dạy học Sinh học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo dục,


số 384 (kì 2 tháng 6/2016), tr. 50-53.

[25]. Trần Kim Huệ, Nguyễn Thị Kim Oanh (2020), “Các nguyên tắc cơ bản để thiết kế khóa học ở đại học theo mô hình blended learning hiệu quả”, Tạp chí Giáo dục, số 477 (Kì 1 - 5/2020), tr 18-22.

[26]. Nguyễn Thanh Hùng (2010), “Từ tư tưởng tự học của Khổng Tử, đề xuất biện pháp tự học cho SV trường Đại học Sư phạm Huế”, Tạp chí Giáo dục, số 2, tr. 29-36.

[27]. Đặng Thành Hưng (2012), “Năng lực và giáo dục theo tiếp cận năng lực”, Tạp chí Quản lí Giáo dục, 43, tháng 12-2012, tr. 43-49.

[28]. Trần Văn Hưng (2019), Dạy học kết hợp (B-Learning) dựa vào phong cách học tập cho Sinh viên ngành Sư phạm Tin học, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Hà Nội.

[29]. Hà Thị Hương (2020), Sử dụng mô hình dạy học kết hợp (Blended learning) trong dạy học môn Sinh lý người và động vật cho sinh viên ngành Sư phạm Sinh học ở các trường đại học, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[30]. Vương Cẩm Hương (2019), Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học Hóa học hữu cơ trường Trung học phổ thông, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[31]. Lê Thanh Huy, Phạm Minh Hải (2017), “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh trong dạy học phần ‘Quang hình học’ (Vật lí 11) theo mô hình B – learning”, Tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt (Kì 2 - Tháng 10/2017), tr.194-197, 207.

[32]. Đỗ Thị Thu Huyền (2016), “Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông qua xây dựng phương pháp giải bài tập xác định tên kim loại”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 6A, tr. 66-71.

[33]. James H.T. (2011), Những phẩm chất của người giáo viên hiệu quả (Người dịch Lê Văn Canh), NXB Giáo dục, Hà Nội.

[34]. Nguyễn Công Khanh (2015), Thiết kế công cụ đánh giá năng lực: cơ sở lý luận và thực hành, Trung tâm đảm bảo chất lượng và khảo thí Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[35]. Nguyễn Thị Khương (2018), “Vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Đại học Thái Nguyên, 179(03), tr. 109-113.

[36]. Đoàn Nguyệt Linh (2015), Phát triển NLTH cho HS trong dạy học môn Lịch sử ở trường THPT (thực nghiệm qua lớp 10 chương trình chuẩn), Luận án Tiến sĩ,


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[37]. Makiguchi T. (1994), Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo, NXB Trẻ, Hà Nội.

[38]. Meier Bernd, Nguyễn Văn Cường (2016), Lí luận dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[39]. Thái Hoài Minh (2017), Nâng cao năng lực ứng dụng công nghệ thông tin va truyền thông trong dạy học cho sinh viên sư phạm hóa học của các trường đại học, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[40]. Nguyễn Danh Nam (2007), “Các mức độ ứng dụng E - learning ở trường Đại học Sư phạm”, Tạp chí Giáo dục, số 7, tr. 41-43.

[41]. Nguyễn Thị Ngà (2010), Xây dựng và sử dụng tài liệu tự học có hướng dẫn theo mođun phần kiến thức cơ sở hóa học chung- chương trình THPT chuyên hóa góp phần nâng cao năng lực tự học cho học sinh, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[42]. Nguyễn Thị Nguyệt (2016), Áp dụng một số phương pháp dạy học tích cực trong dạy học hóa học hữu cơ ở các trường đại học và cao đẳng y tế nhằm phát triển năng lực tự học cho sinh viên, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[43]. Trần Trung Ninh (chủ biên) (2016), Dạy học Hóa học với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.

[44]. Nguyễn Thị Lan Phương, Trương Xuân Cảnh, Bạch Ngọc Diệp, Phạm Thị Bích Đào, Đỗ Tiến Đạt, Nguyễn Thị Hạnh, Đặng Thị Thu Huệ, Nguyễn Hồng Liên, Nguyễn Tuyết Nga, Đỗ Ngọc Thống, Nguyễn Thị Hồng Vân (2016), Chương trình tiếp cận năng lực và đánh giá năng lực, NXB Giáo dục Việt Nam.

[45]. Rubakin N.A. (1990), Tự học như thế nào, NXB Thanh niên, Hà Nội.

[46]. Đỗ Vũ Sơn (2015), “Dạy học kết hợp và một số hình thức kết hợp trong dạy học môn Địa lí ở các trường Trung học phổ thông Dân tộc nội trú, tỉnh Thái Nguyên”, Tạp chí Giáo dục, số Đặc biệt (tháng 12/2015), tr. 139-141.

[47]. Lương Việt Thái (chủ nhiệm) và cộng sự (2011), Phát triển Chương trình giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học, Đề tài nghiên cứu khoa học mã số: B2008-37-52 TĐ, Hà Nội.

[48]. Hà Nhật Thăng, Đào Thanh Âm (1998), Lịch sử giáo dục thế giới, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[49]. Nguyễn Thị Thanh (2016), Vận dụng lý thuyết kiến tạo trong dạy học môn Hóa học 10 nâng cao nhằm phát triển một số năng lực học sinh, Luận án Tiến sĩ,


Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[50]. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), “Bắt mạch, kê đơn cho nền giáo dục hiện nay”, Tạp chí Dạy và học ngày nay, số 7, tr. 6-10.

[51]. Nguyễn Cảnh Toàn (2004), Học và dạy cách học, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[52]. Đỗ Hương Trà (2007), “Dạy học dự án và tiến trình thực hiện”, Tạp chí Giáo dục, số 157, tr. 12-14.

[53]. Nguyễn Hoàng Trang (2017), “Blended learning trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt (kỳ 2 tháng 10), tr. 205-207.

[54]. Nguyễn Hoàng Trang, Mai Văn Hưng, Nguyễn Thị Thúy Quỳnh (2020), “Tiềm năng đào tạo kết hợp tại trường trung học phổ thông ở Hà Nội”, VNU Journal of Science: Education Research, 36(2), tr. 77-87.

[55]. Nguyễn Hoàng Trang, Nguyễn Hữu Chung, Mai Văn Hưng, Nguyễn Quang Huy, Kiều Cẩm Nhung, Đặng Trần Xuân, Trần Văn Thế (2020), “Dạy học kết hợp và tổ chức dạy học kết hợp ở trường trung học phổ thông”, Tạp chí Giáo dục, số 485 (Kì 1 - tháng 9/2020), tr 33-38.

[56]. Lê Công Triêm, Lê Thanh Huy, Nguyễn Đình Hoa Cương (2009), “Kết hợp e - learning và dạy học truyền thống vào đổi mới phương pháp dạy học ở phổ thông”, Tạp chí Thiết bị Giáo dục, số 46, tr. 5-7.

[57]. Nguyễn Xuân Trường (2005), Phương pháp dạy học Hóa học ở trường phổ thông, NXB Giáo dục, Hà Nội.

[58]. Ngô Trọng Tuệ (2019), Tổ chức dạy học một số kiến thức chương ‘Cảm ứng điện từ’-vật lí 11 theo hình thức dạy học kết hợp trên lớp và qua mạng, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.

[59]. Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới, NXB Giáo dục.

[60]. Lưu Thị Lương Yến và Nguyễn Thị Ngọc Bích (2016), “Phát triển năng lực tự học của học sinh thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học Phần Hiđrocacbon - Hóa học 11 trung học phổ thông”. Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội, số 61(6A), tr. 136-145.

Tiếng Anh

[61]. Alammary A., Sheard J., & Carbone A. (2014), “Blended learning in higher education: Three different design approaches”, Australasian Journal of


Educational Technology, 30(4), pp. 440-454.

[62]. Alsalhi N. R., Eltahir M. E., & Al-Qatawneh S. S., (2019), “The effect of blended learning on the achievement of ninth grade students in science and their attitudes towards its use”, Heliyon, 5(9), e02424. Doi:10.1016/j.heliyon.2019.e02424.

[63]. Barbour M., Brown R., Waters L. H., Hoey R., & Hunt J. L. (2011), Online and Blended Learning: A Survey of Policy and Practice of K-12 Schools Around the World, Vienna, VA: iNacol Press.

[64]. Barbour M. K., Kennedy K. (2014), “Grounded designs for online and hybrid learning: Trends and technologies, K–12 online learning: A worldwide perspective”, In A. Hirumi (Ed.), Grounded designs for online and hybrid learning, Washington, DC: International Society for Technology in Education, pp. 53-74.

[65]. Brame C. (2013), Flipping the Classroom, Vanderbilt University Center for Teaching. Retrieved from http://cft.vanderbilt.edu/teachingguides/teaching- activities/flipping-theclassroom/.

[66]. Brooks M., Brooks J. (2013), In search of Understanding: The case for constructivist classrooms, Alexandria.

[67]. Candy P. C. (1991), Self-Direction for Lifelong Learning. A Comprehensive Guide to Theory and Practice, Jossey-Bass, San Francisco.

[68]. Carman J. M. (2005), Blended learning design: Five key ingredients. Retrieved from http://blended2010.pbworks.com/f/Carman.pdf.

[69]. Delors J. (1996), Learning: the Treaure within, Report to UNESCO of the International Commission on Education for the Twenty-first Century, UNESCO, Paris.

[70]. Downes S. (2005), “An introduction to connective knowledge”, In T. Hug (Ed.) Media, Knowledge & Education - Exploring new Spaces, Relations and Dynamics in Digital Media Ecologies, Proceedings of the International Conference, pp. 77-102, Innsbruck: Innsbruck University Press. Retrieved from https://www.downes.ca/cgi-bin/page.cgi?post=33034.

[71]. Fazal M., Bryant M., (2019), “Blended Learning in Middle School Math: The Question of Effectiveness”, Journal of Online Learning Research, 5(1), pp. 49-64.

[72]. Garrison D. R.,& Kanuka H. (2004), “Blended learning: Uncovering its transformative potential in higher education”, The Internet and Higher Education, 7(2), pp. 95-105.


[73]. Ginns P., Ellis R. (2007), “Quality in blended learning: Exploring the relationships between online and face-to-face teaching and learning”, The Internet and Higher Education, 10 (1), pp. 53-64.

[74]. Graham, C. R. (2005), “Blended learning systems: Definition, current trends, and future directions”, In C. J. Bonk & C. R. Graham (Eds.), Handbook of blended learning: Global perspectives, local designs, San Francisco: Pfeiffer Publishing, pp. 3-21.

[75]. Graham, C. R. (2009), Blended Learning Models, In Encyclopedia of InformationScience and Technology (Second Edition ed., pp. 375–382): IGI Global.

[76]. Graham C.R., Woodfield W., and Harrison J.B. (2013), “A framework for institutional adoption and implementation of blended learning in higher education”, The Internet and Higher Education, 18, pp. 4-14.

[77]. Hadisaputra S., Ihsan M. S., Ramdani A., (2020), “The development of chemistry learning devices based blended learning model to promote students’ critical thinking skills”, Journal of Physics: Conference Series, 1521(4) 042083. Doi:10.1088/1742-6596/1521/.

[78]. Hubbard M., Bailey M. J. (2018), “Mastering Microsoft Teams”, In Mastering Microsoft Teams. Retrieved from https://doi.org/10.1007/978-1-4842-3670-3.

[79]. Intel (2012), Blended Learning Models. Retrieved from http://courses.edtechleaders.org/intel/BL_LESSON_PACKAGE_US/Module_1

/resources/04_Blended_Learning_Models.pdf.

[80]. Joutsenvirta T., Myyry L. (2010), Blended Learning in Finland, Faculty of Social Sciences at the University of Helsinki, ISBN: 978-952-10-5943-8.

[81]. Kirkley S. E., Kirkley J. R. (2005), “Creating Next Generation Blended Learning Environments Using Mixed Reality, Video Games and Simulations”, In: TechTrends: Linking Research & Practice to Improve Learning, 49(3), pp. 42-54.

[82]. Knowles M. S. (1975), Self-directed learning: A guide for learners and teachers, New York: Association Press.

[83]. Laurillard D. (2007), “Pedagogical forms for mobile learning: Framing research questions”, In N. Pachler (Ed.), Mobile learning: Towards a research agenda, London: WLE Centre, the Institute of Education, University of London, pp. 153-175.

[84]. León J., Medina-Garrido E., Ortega Viera M. (2018), “Teaching quality: High school students’ autonomy and competence”, Psicothema, 30(2), pp. 218-223.

[85]. Lobanova T. và Shunin Yu. (2008), “Competence-based education: A common


European strategy”, Computer Modelling and New Technologies, 12(2), pp. 45-65. [86]. Marks D. B. (2015), “Flipping the Classroom: Turning an Instructional Methods Course Upside Down”, Journal of College Teaching and Learning, 12 (4), pp.

241-248.

[87]. Martin M. (2003), "The hybrid online model-learning: Good Practice", Educause Quarterly, 26 (1), 18-23.

[88]. Means B., Toyama Y., Murphy R., Bakia M., & Jones K. (2010), Evaluation of evidence-based practices in online learning: A meta analysis and review of online learning studies, Washington DC: US Department of Education.

[89]. Means B. et al (2013), “The effectiveness of online and blended learning: A meta- analysis of the empirical literature”, Teachers College Record, 115 (3), pp.1-47. Retrieved from http://www.tcrecord.org/library/content.asp?contentid=16882.

[90]. Moskal P., Dziuban C., & Hartman J. (2013). “Blended learning: A dangerous idea?”, The Internet and Higher Education, 18, pp. 15-23.

[91]. Norberg A., Dziuban, C. D., & Moskal, P. D., (2011), “A time-based blended learning model”, On the Horizon, 19(3), pp. 207–216.

[92]. OECD (2002), “Definition and Selection of Competencies”, DeSeCo, Theoretical and Conceptual Foundations, Strategy Paper. DEELSA/ED/CERI/CD(2009)9.

[93]. Olakanmi E. E., (2016), “The Effects of a Flipped Classroom Model of Instruction on Students’ Performance and Attitudes Towards Chemistry”, Journal of Science Education and Technology, 26(1), pp. 127-137.

[94]. Osguthorpe R. T., & Graham C. R. (2003), “Blended environments: Definitions and directions”, The Quarterly Review of Distance Education, 3, pp. 227-233.

[95]. Paristiowati M., Fitriani E., Aldi N. H., (2017), “The effect of inquiry-flipped classroom model toward students’ achievement on chemical reaction rate”, AIP Conference Proceedings, 1868, 030006. https://doi.org/10.1063/1.4995105.

[96]. Picciano A. G., Dziuban C. D., Graham C. R. (2014), Blended Learning: Research Perspectives, Routledge Publishing, Vol 2, pp. 21, New York.

[97]. Rafiola, R., Setyosari, P., Radjah, C. & Ramli, M., (2020), “The Effect of Learning Motivation, Self-Efficacy, and Blended Learning on Students’ Achievement in The Industrial Revolution 4.0”, International Journal of Emerging Technologies in Learning (iJET), 15(8), pp. 71-82.

[98]. Reiss M., Bernecker T., Steffens D. (2006), “Kommunikationsinfrastruktur

Xem tất cả 264 trang.

Ngày đăng: 26/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí