Các Giải Pháp Hoàn Thiện Hệ Thống Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp Việt Nam

- 118 -


chuẩn mực kế toán quốc tế (Choi and Meek, 2011). Các mục tiêu này về cơ bản phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế theo hướng hội nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay. Sau hơn 7 năm gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta nói chung và hệ thống kế toán nói riêng đã có sự chuyển mình, hội nhập khu vực và quốc tế. Về lâu dài, khi ranh giới của các quan điểm về soạn thảo và trình bày BCTC trên thế giới ngày càng thu hẹp, khi nền kinh tế và trình độ quản lý kinh tế đã phát triển ở mức cao hơn, thì sự hòa hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế sẽ trở thành một yêu cầu mang tính tất yếu, mang lại những lợi ích to lớn trong phát triển và hội nhập kinh tế.

Tóm lại, hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế về soạn thảo và trình bày BCTC là xu thế tất yếu của Việt Nam trong quá trình phát triển và hoàn thiện hệ thống kế toán nói chung và hệ thống BCTC nói riêng hiện nay.

(2) Phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế ở Việt Nam

Đảng và Nhà nước ta khẳng định cơ chế phát triển kinh tế hiện nay và trong giai đoạn sắp tới là chuyển mạnh sang kinh tế thị trường, thực hiện các nguyên tắc của thị trường, hình thành đồng bộ các loại thị trường và hệ thống thể chế kinh tế thị trường phù hợp với đặc điểm của nước ta. Việt Nam là quốc gia đang phát triển, cần phát triển nhanh, hài hòa các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011). Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2013 theo giá hiện hành đạt 1.091 nghìn tỷ đồng, tăng 8% so với năm trước và bằng 30,4% GDP (Chính phủ, 2014).

Sự phát triển đa dạng các ngành nghề, lĩnh vực, dịch vụ hoạt động trong những năm gần đây là một trong những điểm nổi bật của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế.

Trong lĩnh vực ngân hàng, từ khi gia nhập WTO, hệ thống các ngân hàng thương mại đã có bước phát triển nhanh về mặt số lượng. Năm 2013, Việt Nam có 40 ngân hàng thương mại, 54 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh. Đến nay hệ thống các ngân hàng

- 119 -


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 248 trang tài liệu này.

thương mại đã có mạng lưới bao phủ đến tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước (Vũ Văn Thực, 2013).

TTCK Việt Nam sau hơn 13 năm đi vào hoạt động đã có những bước phát triển đáng kể. Theo báo cáo của UBCKNN, số lượng các tổ chức trung gian trên TTCK đã tăng từ 7 công ty chứng khoán và 1 công ty quản lý quỹ lên 105 công ty chứng khoán và 46 công ty quản lý quỹ. Từ 5 công ty năm 2000 đến nay đã có hơn 600 công ty và tổ chức niêm yết. Bên cạnh đó, các ngân hàng, công ty tài chính, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, các doanh nghiệp bảo hiểm, quỹ đầu tư tham gia thị trường đã góp phần hình thành một hệ thống các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Từ 3.000 tài khoản năm 2000, đến nay thị trường đã có hơn 1 tỷ tài khoản.

Vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế để hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp trong điều kiện ở Việt Nam - 17

Về doanh nghiệp, đến cuối năm 2013, cả nước có khoảng 500.000 doanh nghiệp đang hoạt động thực tế, với các lĩnh vực và ngành nghề rất đa dạng (Chính phủ, 2013)…

Chính sự phát triển đa dạng các loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp và ngành nghề, đặc biệt là sự phát triển của TTCK đã tạo ra một nhu cầu to lớn và đa dạng về đối tượng sử dụng thông tin kế toán trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay. Thông tin kế toán trở thành một kênh thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với nhà đầu tư, người cho vay và chủ nợ, các cơ quan quản lý Nhà nước, nhà quản trị doanh nghiệp. Nói cách khác, các đặc điểm và sự phát triển của nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đặt ra cho hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và hệ thống BCTC nói riêng các vấn đề vừa là động lực vừa là mục tiêu hoàn thiện, đó là: hệ thống BCTC cung cấp thông tin phù hợp, hữu ích với nhiều đối tượng sử dụng trong nền kinh tế thị trường, bao gồm: nhà đầu tư, chủ nợ và các đối tượng khác; hệ thống BCTC phản ánh đầy đủ và đồng bộ các đối tượng, giao dịch phát sinh trong nền kinh tế.

(3) Đề cao tính linh hoạt của hệ thống BCTC, phù hợp với quy mô, đặc thù doanh nghiệp và tính đa dạng về đối tượng sử dụng thông tin

Cần phải linh hoạt và đa dạng hóa BCTC, bởi vì, tính khuôn mẫu, thiếu linh hoạt, làm cho BCTC bị “ hành chính hóa”, cùng với việc chưa đặt trọng tâm

- 120 -


vào việc đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin phù hợp của nhiều đối tượng sử dụng thông tin khác nhau, làm suy giảm đáng kể tính hữu ích của hệ thống BCTC. Nói cách khác, linh hoạt và đa dạng hóa BCTC sẽ góp phần nâng cao tính hữu ích của BCTC.

Ở một khía cạnh khác, kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay phát triển đa dạng về thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp, quy mô. Về quy mô, Việt Nam có 12 tập đoàn kinh tế, 96 tổng công ty, gần 500 ngàn doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều đó đặt ra yêu cầu soạn thảo và trình bày BCTC phù hợp đặc điểm kinh doanh của các loại hình doanh nghiệp với các quy mô khác nhau, có xét tới khía cạnh cân đối giữa lợi ích và chi phí.

Tính linh hoạt thể hiện ở quy định mở về phạm vi lập báo cáo, linh hoạt trong nội dung, kết cấu của báo cáo, vừa đảm bảo cung cấp thông tin tối thiểu cần thiết mang tính bắt buộc theo khuôn khổ, vừa cho phép công bố thông tin chi tiết phù hợp với quy mô, loại hình và đặc thù riêng, trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu cơ bản của kế toán.

Tính đa dạng của BCTC chính là kết quả của sự linh hoạt, trên nền tảng một hệ thống BCTC chuẩn hóa. Linh hoạt và đa dạng hóa BCTC là hai khía cạnh của cùng một vấn đề. Theo đó, linh hoạt là cơ sở của đa dạng hóa; còn đa dạng hóa là biểu hiện cụ thể của tính linh hoạt, được thực hiện trên nền tảng của sự linh hoạt.

3.1.2. Phương hướng hoàn thiện

(1) Đẩy mạnh và chủ động trong việc áp dụng và hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế.

Như đã trình bày, để đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế và kế toán, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính quốc tế, vấn đề then chốt đối với hệ thống kế toán và BCTC Việt Nam là thực hiện hòa hợp với IAS/IFRS, tiến tới áp dụng đầy đủ IAS/IFRS.

Phân tích ở Chương 1 cho thấy, kinh nghiệm cho Việt Nam trong quá trình hòa hợp tiến tới áp dụng đầy đủ IAS/IFRS đối với hệ thống kế toán và BCTC là

- 121 -


cần chủ động trong hội nhập. Mô tả ở Chương 2 về đặc điểm các nhân tố tác động đến hệ thống kế toán và BCTC Việt Nam cũng cho thấy, Việt Nam hiện có mối quan hệ chính trị, kinh tế với nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, quá trình hội nhập quốc tế về kinh tế trong xu hướng toàn cầu hóa mạnh mẽ tất yếu đòi hỏi Việt Nam phải xây dựng một hệ thống kế toán và BCTC hòa hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập.

Phương hướng hội nhập với chuẩn mực kế toán quốc tế mang tính “chủ động” áp dụng cho Việt Nam cần thể hiện được các nội dung chủ yếu sau:

Thứ nhất, sự chủ động trong hội nhập thể hiện ở việc nhanh chóng cập nhật quy định đối với chuẩn mực đã ban hành và đẩy mạnh ban hành các chuẩn mực mới phù hợp với IAS/IFRS. Tuy nhiên, chủ động không có nghĩa là sao chép rập khuôn toàn bộ IAS/IFRS, tùy tính chất của từng chuẩn mực mà xem xét đến các điều kiện của Việt Nam trong áp dụng.

Thứ hai, việc ban hành các chuẩn mực trên cơ sở điều chỉnh theo tình hình thực tế Việt Nam tỏ ra không phù hợp đối với một số lĩnh vực, chẳng hạn đối với thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Việc áp dụng VAS đã được điều chỉnh sẽ không phản ánh đầy đủ và xác thực thông tin hoạt động của các chủ thể hoạt động trong thị trường này. Do vậy, các chuẩn mực về trình bày BCTC, chuẩn mực liên quan trực tiếp đến thị trường vốn, thị trường chứng khoán cần được áp dụng đầy đủ theo IAS/IFRS, nhằm tạo ra sự minh bạch thông tin của các tổ chức kinh doanh chứng khoán, cũng như của cả các doanh nghiệp khác mà trong cơ cấu tài sản có nhiều công cụ tài chính, đáp ứng nhu cầu minh bạch thông tin ngày càng cao của thị trường.

Thứ ba, việc áp dụng giá trị hợp lý trong định giá các yếu tố của BCTC; ghi nhận và báo cáo nguồn lực tri thức, trách nhiệm xã hội doanh nghiệp trên BCTC cũng phải tiệm cận với thông lệ quốc tế.

Thứ tư, cần thiết xây dựng một chiến lược, xác định các giai đoạn cho quá trình hội nhập với chuẩn mực kế toán quốc tế.

- 122 -


(2) Thống nhất một chế độ kế toán doanh nghiệp

Việc đạt được một chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất sẽ mang lại nhiều lợi ích trước mắt và lâu dài cho hoạt động kế toán ở Việt Nam, chẳng hạn: hệ thống kế toán và BCTC đạt được sự thống nhất, chặt chẽ; doanh nghiệp dễ vận dụng và cập nhật các thay đổi; Nhà nước dễ kiểm soát, điều chỉnh, bổ sung; công tác đào tạo, nghiên cứu về kế toán cũng thuận lợi hơn.

Thống nhất và chuẩn hóa một chế độ kế toán doanh nghiệp áp dụng cho mọi loại hình doanh nghiệp cũng là cơ sở để thực hiện linh hoạt và đa dạng hóa BCTC. Thống nhất một chế độ kế toán doanh nghiệp không có nghĩa là tất cả các doanh nghiệp sẽ thực hiện “rập khuôn” trong soạn thảo và trình bày BCTC. Nói cách khác, việc thống nhất một chế độ kế toán hoàn toàn không gây trở ngại cho việc vận dụng của doanh nghiệp, bởi vì, trên cơ sở chế độ kế toán doanh nghiệp thống nhất, Nhà nước hướng dẫn áp dụng về hình thức và nội dung BCTC phù hợp với quy mô và đặc thù kinh doanh.

(3) Việc phát triển và hoàn thiện hệ thống BCTC doanh nghiệp Việt Nam cần được thực hiện theo một lộ trình phù hợp.

Nội dung cơ bản của lộ trình này được phác họa như sau:

Trong ngắn hạn, thực hiện các giải pháp để khắc phục nhanh các hạn chế trước mắt của hệ thống BCTC hiện hành.

Như đã đánh giá ở phần 2.3.3.2, cơ sở định giá, đặc điểm chất lượng và nguyên tắc lập BCTC, hệ thống BCTC, ghi nhận và trình bày các khoản mục trên BCTC hiện hành tồn tại một số hạn chế nhất định. Những hạn chế này một phần liên quan đến nguyên tắc kế toán, phần lớn thuộc về phương pháp soạn thảo và trình bày, một số vấn đề mang tính kỹ thuật, có thể điều chỉnh được trong ngắn hạn, cần được khẩn trương thực hiện, để từng bước chuẩn hóa hệ thống BCTC.

Trên cơ sở một hệ thống báo cáo đã được khắc phục các hạn chế trong ngắn hạn, cần song song thực hiện các giải pháp đồng bộ để tạo lập cơ sở và phương thức thực hiện một hệ thống BCTC linh hoạt, đáp ứng yêu cầu về tính đa dạng của đối tượng sử dụng thông tin và quy mô doanh nghiệp.

- 123 -


Trong dài hạn, nâng cấp toàn diện hệ thống BCTC doanh nghiệp, xây dựng và thực hiện các giải pháp chiến lược nhằm đạt đến mục tiêu hòa hợp, tiến đến áp dụng đầy đủ chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế. Xây dựng lộ trình và thực hiện các giải pháp dài hạn liên quan đến cập nhật, ban hành các chuẩn mực BCTC Việt Nam (VFRS) áp dụng đầy đủ IAS/IFRS, áp dụng đo lường giá trị hợp lý, báo cáo nguồn lực tri thức và trách nghiệm xã hội doanh nghiệp trên BCTC.

Phương hướng phát triển, hoàn thiện hệ thống BCTC nhằm hướng đến hai mục tiêu quan trọng: (i) Nâng cao tính hữu ích của hệ thống BCTC; (ii) Hòa hợp với chuẩn mực kế toán và thông lệ và quốc tế trong ngắn hạn, tiến tới áp dụng đầy đủ chuẩn mực kế toán và thông lệ quốc tế trong dài hạn.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam

3.2.1. Các giải pháp trong ngắn hạn để khắc phục hạn chế của hệ thống BCTC hiện hành

Như đã trình bày ở trên, cơ sở định giá, đặc điểm chất lượng và nguyên tắc lập BCTC, hệ thống BCTC, ghi nhận và trình bày các khoản mục trên BCTC hiện hành tồn tại một số hạn chế nhất định. Những hạn chế trước mắt này một phần liên quan đến nguyên tắc kế toán, phần lớn thuộc về phương pháp soạn thảo và trình bày, một số vấn đề mang tính kỹ thuật, có thể điều chỉnh được trong ngắn hạn, cần được khẩn trương thực hiện, để từng bước chuẩn hóa hệ thống BCTC.

Trên cơ sở đó, xây dựng hệ thống BCTC linh hoạt trong nền kinh tế thị trường.

3.2.1.1. Hoàn thiện các quy định về khung lý thuyết cho Báo cáo tài chính

(a) Sửa đổi, bổ sung Luật Kế toán

Như đã trình bày ở mục 2.3.3.2, Luật Kế toán được ban hành cách đây hơn 10 năm, đến nay nhiều nội dung đã không còn phù hợp khi Việt Nam đã gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, nền kinh tế đã phát triển một bước cao hơn, nhiều

- 124 -


văn bản luật ở các lĩnh vực khác có liên quan đã được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.

Do vậy, Luật Kế toán cần được xem xét, sửa đổi, bổ sung một cách toàn diện nhằm chuẩn hóa về tính minh bạch, thống nhất và hội nhập. Nội dung chủ yếu cần sửa đổi, bổ sung xoay quanh các nội dung về: đối tượng áp dụng; nguyên tắc kế toán; cơ sở định giá; tổ chức nghề nghiệp về kế toán; kỳ kế toán của doanh nghiệp đặc thù; áp dụng hệ thống sổ kế toán; hóa đơn bán hàng; lập BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất…

Một số nội dung chủ yếu có liên quan đến hệ thống BCTC cần được xem xét sửa đổi như sau:

- Cần sửa đổi nguyên tắc giá trị tài sản được tính theo giá gốc thành nguyên tắc kết hợp giữa giá gốc với giá trị hợp lý;

- Bỏ từ “chính xác” tại khoản 3 điều 6 về yêu cầu kế toán vì không phù hợp với các ước tính kế toán;

- Quy định lại về đơn vị kế toán, theo hướng, một doanh nghiệp phụ thuộc đạt đến quy mô nhất định phải được xem là đơn vị kế toán (tránh tình trạng các doanh nghiệp có quy mô rất lớn nhưng không bổ nhiệm kế toán trưởng vì chỉ lập và nộp báo cáo cho đơn vị cấp trên);

- Điều chỉnh thuật ngữ kỳ kế toán theo hướng phân biệt kỳ kế toán với niên độ kế toán;

- Bổ sung thêm vào Danh mục Báo cáo tài chính (Khoản 3 điều 29) của đơn vị kinh doanh mẫu “ Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu”;

- Quy định rõ về lập BCTC tổng hợp và BCTC hợp nhất: Đơn vị kế toán cấp trên phải lập BCTC tổng hợp dựa trên các BCTC của các đơn vị trong cùng đơn vị kế toán cấp trên. Công ty mẹ phải lập BCTC hợp nhất trên cơ sở BCTC cùa công ty mẹ và các công ty con.

Việc sửa Luật không chỉ đơn thuần nhìn vào những hạn chế mà Luật đã bộc lộ. Cần có một tổng kết đánh giá cụ thể về nội dung của Luật kế toán hiện hành trong mối quan hệ với những yêu cầu của thực tiễn, của quá trình đổi mới và hội nhập kinh tế hiện tại và tương lai, để từ đó ban hành một Luật Kế toán chuẩn hóa, vừa xứng tầm là văn bản pháp lý cao nhất về kế toán, vừa tạo điều kiện, mở

- 125 -


đường cho quá trình phát triển và hội nhập của hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và hệ thống BCTC doanh nghiệp nói riêng.

(b) Nâng cấp VAS 1, chuẩn hóa quy định về mục tiêu, đặc điểm chất lượng, nguyên tắc soạn thảo và trình bày BCTC.

Chuẩn mực chung (VAS 01) quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của BCTC. VAS 01 và Framework có nhiều điểm hài hòa với nhau vì VAS 01 được xây dựng trên cơ sở tham khảo Framework và vận dụng trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Tuy nhiên, một số khái niệm và nguyên tắc trong Framework chưa được đề cập hoặc đề cập không đầy đủ trong VAS 1. Điều này ảnh hưởng đến vai trò của Chuẩn mực chung, đến nguyên tắc soạn thảo và trình bày BCTC. Do vậy, cần bổ sung, điều chỉnh một số vấn đề liên quan đến Chuẩn mực chung như sau:

Thứ nhất, quy định việc sử dụng kết hợp “giá trị hợp lý” cùng với “nguyên tắc giá gốc”.

Việc quy định sử dụng nguyên tắc giá gốc như hiện nay làm cho BCTC trong nhiều trường hợp không phản ánh được thực chất năng lực tài chính của doanh nghiệp. Giá trị ghi sổ của tài sản trên BCTC có thể chưa thực sự sát với giá trị có thể thu hồi của tài sản, trong khi có rất nhiều nhân tố dẫn đến sự sụt giảm giá trị tài sản, đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế. Trong khi đó, IFRS Framework (2010) đã đưa ra một số cơ sở đo lường được sử dụng với mức độ và cách kết hợp khác nhau trong BCTC. Đồng thời, tháng 5/2011, IASB đã phát hành IFRS 13 - Đo lường giá trị hợp lý, có hiệu lực từ 01/01/2013.

Do vậy, trước mắt, VAS 1 cần phải quy định việc sử dụng kết hợp “giá trị hợp lý” cùng với “nguyên tắc giá gốc”. Trên cơ sở đó, quy định trong các VAS cụ thể và các hướng dẫn việc sử dụng giá trị hợp lý đối với các đối tượng và giao dịch nhằm giúp BCTC doanh nghiệp phản ánh trung thực và hợp lý giá trị tài sản. Tiếp theo đó, ban hành chuẩn mực “ Đo lường giá trị hợp lý”, xác lập điều kiện, phương pháp, lộ trình áp dụng “Nguyên tắc giá trị hợp lý” trong hệ thống kế toán Việt Nam nói chung và trong việc soạn thảo và trình bày BCTC nói riêng.

Thứ hai, thay thế các yêu cầu kế toán bằng các đặc điểm chất lượng của thông tin tài chính hữu ích.

Xem tất cả 248 trang.

Ngày đăng: 02/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí