Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay - 2


3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian: Qua quá trình điền dã thực tế, kế thừa từ các kết quả nghiên cứu của các công trình đi trước, tác giả luận án lựa chọn và tập trung khảo sát chủ yếu các DSVH ở TTH gắn liền với quần thể di tích cố đô Huế.

Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giữ gìn và phát huy các giá trị DSVH ở TTH với trọng tâm số liệu được giới hạn trong khoảng thời gian từ 1996 đến năm 2013, các giải pháp đưa ra cho thời kỳ đến năm 2020.

4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án

- Luận án dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước Việt Nam về văn hóa, DSVH, giữ gìn và phát huy DSVH. Cơ sở thực tiễn của luận án là phân tích kinh nghiệm của một số nước và đánh giá thực trạng giữ gìn và phát huy DSVH ở tỉnh TTH.

- Trên cơ sở lý luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, luận án sử dụng các phương pháp cụ thể: Phương pháp phân tích- tổng hợp, phương pháp thu thập và xử lý thông tin. Đồng thời có sự kế thừa các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

5. Những đóng góp về khoa học của luận án

- Làm rõ thực trạng giữ gìn và phát huy DSVH ở tỉnh TTH với những nét đặc thù riêng có của một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm miền trung bao gồm: những kết qủa đạt được, hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra.

- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của vấn đề giữ

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 187 trang tài liệu này.

gìn và phát huy DSVH ở tỉnh TTH trong thời gian tới.

6. Kết cấu luận án

Vấn đề giữ gìn và phát huy di sản văn hóa ở Thừa Thiên Huế hiện nay - 2

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài luận án gồm 4 chương, 10 tiết.


Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VẤN ĐỀ GIỮ GÌN VÀ PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA

Ở THỪA THIÊN HUẾ HIỆN NAY


Trong thời gian gần đây, vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học có giá trị, đã công bố rộng rãi dưới dạng sách tham khảo, bài báo cáo khoa học…Để đảm bảo tính kế thừa và khẳng định những đóng góp của luận án, luận án chia các công trình nghiên cứu khoa học theo 2 nhóm vấn đề: nhóm công trình nghiên cứu tổng quát về văn hóa, DSVH và vấn đề giữ gìn phát huy DSVH dân tộc; nhóm công trình nghiên cứu trực tiếp đến vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH. Trên cơ sở sự phân định đó, luận án tiến hành chọn lọc có thực hiện tổng quan những công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến luận án như sau:

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TỔNG QUÁT VỀ VĂN HÓA, DI

SẢN VĂN HÓA VÀ VẤN ĐỀ GIỮ GÌN, PHÁT HUY DI SẢN VĂN HÓA DÂN TỘC

- Trong cuốn “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” [34], các tác giả xuất phát từ sự tiếp cận văn hóa, các yếu tố cấu thành nền văn hóa, những tiền đề lý luận và thực tiễn hoạt động văn hóa hơn nữa thế kỷ qua do Đảng ta lãnh đạo, đã phản ánh rõ những nét chính yếu về tính tiên tiến của nền văn hóa mà nhân dân ta đang xây dựng, về bản sắc văn hóa dân tộc. Qua hoạt động thực tiễn và tham khảo kinh nghiệm xử lý vấn đề văn hóa ở một số nước trên thế giới, cuốn sách ghi nhận rõ nét về thực trạng văn hóa Việt Nam, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị để xây dựng nền văn hóa Việt Nam đáp ứng yêu cầu của tình hình mới. Từ đó, đưa ra những định hướng chiến lược cơ bản cho sự nghiệp xây dựng nền văn hóa “tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”, để trở thành nền tảng tinh thần xã hội trên con đường thực hiện mục tiêu: “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

- Cuốn sách “Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc

[139] gồm 3 chương và phần phụ lục đề cập đến những vấn đề lý luận về


DSVH dân tộc; về vai trò, chức năng của DSVH đối với việc lựa chọn mô hình phát triển văn hóa dân tộc. Căn cứ vào những đòi hỏi thực tiễn của cuộc sống để tiến hành phân loại và bước đầu mô tả thực trạng vốn DSVH dân tộc. Làm nổi rõ những mặt tồn tại, những nguyên nhân đã và đang gây nên sự xuống cấp vốn DSVH trong thời gian qua. Từ đó, đưa ra những kiến nghị, biện pháp cụ thể và giới thiệu kinh nghiệm của Nhật Bản về giữ gìn và phát huy DSVH.

Những nội dung của cuốn sách liên quan đến đề tài luận án:

- Khái niệm DSVH là tổng thể những tài sản văn hóa truyền thống trong hệ thống giá trị của nó, được chủ thể nhận biết và đưa vào sử dụng nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại. Đóng vai trò then chốt ở đây là những khái niệm “nhận biết” và sử dụng; bên ngoài mối quan hệ với chủ thể, không tồn tại khái niệm DSVH theo nghĩa đích thực của nó.

- Chính sách về bảo tồn và phát triển DSVH dân tộc của nước ta trong

thời gian qua thông qua các kỳ đại hội của Đảng.

- Một số bài học kinh nghiệm từ việc bảo tồn và phát huy DSVH tại Nhật Bản: Luôn coi bảo tồn và khai thác tài sản văn hóa là một vấn đề quan trọng được quy định trong các văn bản pháp luật, chính sách. Thể hiện việc bảo tồn các DSVH được nhấn mạnh trong nhận thức của mỗi người dân và thể hiện chức năng, vai trò của di sản trong qúa trình phát triển của đất nước Nhật Bản theo hướng bền vững. Từ những nhận thức trên, Nhật Bản đã thực hiện hóa DSVH trong đời sống thực tiễn bằng một loạt biện pháp cụ thể như: Tổ chức bộ máy hành chính và ngân sách hoạt động, khai thác các giá trị văn hóa trên cơ sở đưa chúng thâm nhập vào đời sống hiện đại của cộng đồng…

Tuy nhiên, cuốn sách này chỉ nghiên cứu giá trị DSVH nói chung mà chưa đi sâu nghiên cứu về vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở một số thành phố có nhiều tài sản văn hóa đáp ứng nhu cầu hội nhập và phát triển như TTH. Những gợi ý đối với việc giữ gìn và phát huy DSVH dân tộc ở Việt Nam nêu trên mới ở tầm vĩ mô và ở phương diện lý luận chung, chưa đưa ra một cách cụ thể gắn với một loại hình DSVH nào, nhất là đối với TTH, một thành phố đang lưu giữ rất


nhiều tài sản văn hóa dân tộc. Tuy nhiên, tác giả luận án xem đây là một công trình khoa học có thể kế thừa để làm những căn cứ tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH.

- Cuốn sách “Văn hóa mục tiêu và động lực của sự phát triển xã hội”, ”

[54] đã nghiên cứu bản chất của văn hóa nhằm chứng minh văn hóa vừa là mục tiêu phấn đấu vươn lên của xã hội loài người vừa là động lực mạnh mẽ có ý nghĩa quyết định trong việc thúc đẩy quá trình phát triển xã hội theo hướng nhân văn; từ đó vận dụng nguyên tắc về mối quan hệ thống nhất giữa mục tiêu và động lực của văn hóa (văn hóa- phát triển- tiến bộ) vào quá trình xây dựng và phát triển xã hội Việt Nam hiện nay.

Nội dung của cuốn sách liên quan đến đề tài chủ yếu nằm ở chương I, trong đó tác giả có thể tiếp cận quan niệm triết học mát xít về văn hóa để làm cơ sở lý luận của luận án.

- Trong cuốn “Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011-2020 những vấn đề phương pháp luận” [37] là kết quả nghiên cứu bước đầu của đề tài khoa học cấp Nhà nước Phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2011- 2020, mã số KX04- 13/06 do tác giả làm chủ nhiệm. Trên cơ sở tổng kết thực tiễn 25 năm xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam “tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”, các bài viết trong cuốn sách đã phân tích, đánh gía thực trạng văn hóa Việt Nam và thực trạng lãnh đạo, quản lý văn hóa của Đảng, Nhà nước ta; chỉ rõ mối quan hệ giữa văn hóa và các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng văn hóa chính trị; đề xuất mục tiêu, quan điểm, định hướng và các giải pháp có tính chất đột phá để phát triển văn hóa dân tộc trong thập kỷ tới.

Những nội dung của cuốn sách này liên quan trực tiếp đến đề tài luận án tập trung chủ yếu ở các bài viết: Khái niệm văn hóa và sự phát triển của văn hóa (GS.TS Đỗ Huy); Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc (PGS.TS Phạm Đức Duy). Tác giả luận án có thể kế thừa các nội dung sau:

- Cách tiếp cận khái niệm văn hóa theo nhiều cách khác nhau, đặc biệt

cuốn sách khẳng định phương pháp tiếp cận mácxít về văn hóa là cách tiếp


cận về hình thái kinh tế - xã hội, do đó: “Văn hóa gắn bó chặt chẽ với sự vận động của các phương thức sản xuất”, “nguyên tắc tiếp cận đầu tiên với văn hóa là phải tìm thấy mối quan hệ giữa tự nhiên và văn hóa” [37, tr.22].

- Các quan điểm chỉ đạo của Đảng cộng sản Việt Nam như văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội; nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam; đồng thời chỉ ra một trong những nhiệm vụ quan trọng là cần giữ gìn và phát huy các DSVH:

DSVH là cơ sở để liên kết cộng đồng, là nền tảng để sáng tạo ra các giá trị văn hóa mới, là tiền đề để mở rộng giao lưu văn hóa với các dân tộc khác trên thế giới. DSVH không chỉ nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần của nhân dân, góp phần khẳng định niềm tự hào dân tộc mà còn là nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội” [37, tr.177].

- Cuốn “Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội

[8] đã làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn kinh nghiệm bảo tồn, phát huy giá trị của DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội, tiếp thu những quan điểm mới về quản lý di sản một số nước trên thế giới để vận dụng vào công tác bảo tồn, phát huy các giá trị di sản vật thể Thăng Long - Hà Nội; xuất phát từ thực trạng DSVH vật thể Thăng Long - Hà Nội làm rõ giá trị của nó trong thời kỳ công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Trên cơ sở chỉ ra những nguy cơ, thách thức của công cuộc bảo tồn DSVH, cuốn sách đã đề xuất các giải pháp nhằm phát huy hiệu quả của công tác bảo tồn và phát huy các giá trị di sản vật thể Thăng Long - Hà Nội. Sách gồm 5 chương và những nội dung của cuốn sách liên quan trực tiếp đến đề tài luận án tập trung chủ yếu ở chương 2 và chương 5. Từ kết quả nghiên cứu của cuốn sách, tác giả có thể chọn lọc, kế thừa và phát triển trong quá trình viết luận án là:

- Các văn bản của Đảng ta về công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH, đặc biệt một mốc đánh dấu quan trọng về định hướng của Đảng đó là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa


VIII) viết: “DSVH là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để sáng tạo những giá trị mới và giao lưu văn hóa”.

- Thông qua các nhóm giải pháp về: Nâng cao năng lực quản lý DSVH; cơ chế chính sách kinh tế - tài chính; luật pháp; huy động sự tham gia của cộng đồng; nâng cao nhận thức của người dân, cán bộ trong và ngoài ngành văn hóa, thể thao và du lịch về giá trị của di sản và việc bảo tồn và phát huy giá trị của di sản; xây dựng lưu trữ tài liệu, thông tin; hợp tác quốc tế… tác giả luận án có thể áp dụng vào chính thực tiễn của công tác bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH ở TTH hiện nay.

- Ở cuốn “Bảo tồn, phát huy giá trị DSVH phi vật thể ở Thăng Long - Hà Nội” [107], tác giả luận án có thể kế thừa có chọn lọc phần cơ sở lý luận về bảo tồn và phát huy các giá trị DSVH như: Khái niệm văn hóa; văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể; bảo tồn và phát huy DSVH phi vật thể, mối quan hệ giữa DSVH vật thể và DSVH phi vật thể, quan điểm của UNESCO, Đảng và Nhà nước ta về bảo tồn và phát huy DSVH phi vật thể đồng thời nêu kinh nghiệm một số nước trong công tác này. Luận án quán triệt quan điểm: “Bảo tồn cần phải đi kèm với khai thác, phát huy giá trị DSVH trong đời sống…Bảo tồn cần phải quan tâm đến đặc điểm xã hội trong từng thời điểm cụ thể để có những điều chỉnh phù hợp với thời đại” [107, tr.237]. Một trong những biện pháp hữu hiệu để giữ gìn và phát huy DSVH là cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục ý thức tự giác, trách nhiệm của người dân tham gia vào công tác này.

- Cuốn “Thành tựu trong xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam 25 năm đổi mới (1986- 2010)” [38] là tập hợp các bài viết có chọn lọc của các chuyên gia nghiên cứu về văn hóa. Xuất phát từ sự tiếp cận văn hóa, những yếu tốc cấu thành nền văn hóa, những tiền đề lý luận và thực tiễn hoạt động văn hóa do Đảng ta lãnh đạo, nội dung cuốn sách phản ánh thực trạng văn hóa Việt Nam qua 25 năm đổi mới, chỉ ra những thành tựu quan trọng, đồng thời vạch ra những mặt yếu kém, hạn chế, qua đó đề xuất một số giải pháp cơ bản và kiến nghị xây dựng và phát triển văn hóa Việt Nam trong những năm tiếp


theo vừa đáp ứng những đòi hỏi bức xúc tinh thần của xã hội ta trên con

đường: “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

Bài viết trong cuốn sách liên quan trực tiếp tới đề tài luận án: Thực trạng bảo tồn và phát huy DSVH dân tộc và bài học kinh nghiệm(Th.s Vũ Công Hội), tác giả luận án kế thừa được khái niệm DSVH và vai trò của DSVH trong đời sống xã hội, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về việc bảo tồn và phát huy DSVH dân tộc và đặc biệt là những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm, những vấn đề đặt ra trong việc bảo tồn và phát huy DSVH dân tộc.

- Trong cuốn “Giữ gìn bản sắc dân tộc Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay” [42] đã khằng định, vấn đề bản sắc dân tộc và việc giữ gìn bản sắc dân tộc là mối quan tâm của nhiều quốc gia trong bối cảnh toàn cầu hóa. Vì một trong những thách thức mà toàn cầu hóa đặt ra đối với sự phát triển của các nước là sự nhạt nhòa, mai một bản sắc dân tộc. Đòi hỏi mỗi quốc gia phải có những phương thức xử lý để không những đưa đất nước phát triển đi lên, hội nhập cùng thế giới và phát huy được sức mạnh vốn có của mình, đưa bản sắc dân tộc thành động lực nội sinh thúc đẩy dân tộc phát triển.

Trong cuốn sách, tác giả khẳng định: “Dân tộc Việt Nam phải giữ gìn… bản sắc dân tộc một cách sáng tạo, linh hoạt; phải kết tinh lại và nâng lên tầm cao mới mọi đặc điểm tích cực của dân tộc và những đặc điểm tích cực mới của thế giới” [42, tr.69]. Với cách nhìn nhận này, tác giả luận án có thể tiếp thu vào công tác giữ gìn và phát huy DSVH ở TTH, vì suy cho đến cùng, DSVH là biểu hiện rõ nét bản sắc văn hóa dân tộc. Hay nói cách khác, giữ gìn DSVH là giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.

- Cuốn“Một số vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam” [61] là kết quả nghiên cứu của hai tác giả tổng hợp qua các bài viết được đăng tải trên các tạp chí về lý luận và thực tiễn xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam trong quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế dưới sự chỉ đạo của Đảng: “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện, thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ tiến bộ; làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm nhuần


vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh

nội sinh quan trọng của phát triển”.

Những nội dung của cuốn sách này liên quan trực tiếp trực tiếp đến đề

tài luận án tập trung chủ yếu ở phần 2, gồm:

- Kinh nghiệm của Trung Quốc về giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc trong xu thế toàn cầu hóa, xem “phát triển văn hóa dân tộc phải gắn với trình độ khoa học kỹ thuật” [61, tr.77], “Phải có những phương thức thích hợp trong việc bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc” [61, tr.78].

- Chính sách của Canada trong việc giữ gìn di sản lịch sử- văn hóa. Theo bách khoa toàn thư Canada, “Giữ gìn di sản- đó là sự nhận thức, sự thừa nhận giá trị và bảo tồn một cách xác đáng những vật thể được coi là quan trọng đối với sự phát triển văn hóa và lịch sử của đất nước” [61, tr.87]. Trong các phương diện đối nội và đối ngoại của mình, Canada luôn có những chính sách phù hợp, tối ưu cho công tác giữ gìn di sản lịch sử- văn hóa. Những kinh nghiệm đó có ý nghĩa lớn đối với Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay.

Tuy nhiên, cuốn sách bàn về xây dựng, phát triển văn hóa Việt Nam nói chung và ở tầm vĩ mô, chưa bàn đến vấn đề giữ gìn và phát huy các giá trị DSVH trong bối cảnh hội nhập và phát triển, nhất là đối với tỉnh TTH nói riêng, chưa có điều kiện để đưa ra các giải pháp cụ thể để việc giữ gìn và phát huy giá trị DSVH có hiệu quả.

Ngoài ra còn có một số bài viết đăng ở các tạp chí khoa học cũng đề cập đến vấn đề này như:

- GS.TS Ngô Đức Thịnh trong bài “Bảo tồn và phát huy văn hóa phi vật thể” [89] đã khẳng định: Văn hóa phi vật thể là một cách phân loại, chỉ ra các dạng chính thức của văn hóa phi vật thể, các đặc trưng của văn hóa phi vật thể và việc sưu tầm bảo tồn chúng. Qua đó, tác giả muốn gửi thông điệp rằng: Văn hóa phi vật thể là văn hóa trải dài trong cả không gian và thời gian, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong giai đoạn hiện nay với sự giao thoa, giao lưu văn hóa giữa các vùng miền, các quốc gia thì văn hóa phi vật thể mang tính mỏng manh, dễ bị thương tổn. Do đó, Nhà nước cần thông qua các cấp

Xem tất cả 187 trang.

Ngày đăng: 05/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí