DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Tổng sản phẩm (GRDP) tỉnh Nghệ An 67
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong những năm qua, Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đã khẳng định vị trí và vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân với đặc thù năng động, linh hoạt và thích ứng với các thay đổi của thị trường. DNN&V tạo việc làm cho gần một nửa số lao động làm việc tại các doanh nghiệp. Từ đó, các doanh nghiệp này đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết các vấn đề xã hội và xóa đói giảm nghèo. DNN&V cũng tạo ra các mối liên kết chặt chẽ với doanh nghiệp lớn để tham gia hiệu quả vào các chuỗi giá trị ngành hàng. DNN&V đang khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, đóng góp đáng kể vào GDP và kim ngạnh xuất khẩu chung của cả nước, cũng như của từng tỉnh trong đó có tỉnh Nghệ An.
Tính đến hết năm 2016, mặc dù đang phải đối diện với những điều kiện khó khăn chung của nền kinh tế, tuy nhiên các DNN&V ở tỉnh Nghệ An vẫn được duy trì được tốc độ tăng trưởng và phát triển. Theo thống kê đến thời điểm 31/12/2016 trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An có 8.406 doanh nghiệp trong đó số lượng DNN&V trên địa bàn tỉnh là 8.345 doanh nghiệp (Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng khoảng 3.195 doanh nghiệp với 1.325 doanh nghiệp công nghiệp chế biến chế tạo và 1.870 doanh nghiệp xây dựng), với tổng số vốn đăng ký trung bình của doanh nghiệp là 4,5 tỷ đồng, số lao động trên 150.000 người.
Bên cạnh những kết quả đạt được của các DNN&V về tốc độ tăng trưởng, quy mô phát triển, các doanh nghiệp cũng có đóng góp to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh Nghệ An, các DNN&V nói chung và các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng nói riêng cũng phải đối mặt với tương đối nhiều những khó khăn như khó khăn về vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, khó khăn về thị trường, khó khăn về khoa học kỹ thuật, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng...
Thêm vào đó nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An, yêu cầu phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó có yêu cầu phát triển các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng... Để đạt được những yêu cầu phát triển của các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, nhu cầu về vốn của các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng nói riêng, các DNN&V trên địa bàn tỉnh Nghệ An nói chung là tương đối lớn. Theo kết quả khảo sát của BSPS về dự báo nhu cầu vốn đầu tư sản xuất của khối DNN&V trên địa bàn tỉnh Nghệ An so với thực trạng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng đối với
DNN&V (mới chỉ đáp ứng chưa đầy 1/3 số lượng DN hiện có) cho thấy vai trò cho vay đối với khu vực này là rất quan trọng và cấp thiết.
Có thể bạn quan tâm!
- Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần đối với phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An - 1
- Một Số Nghiên Cứu Về Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Vai Trò Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đối Với Sự Phát Triển Của Dnn&v
- Những Vấn Đề Đặt Ra Trong Nghiên Cứu Vai Trò Hoạt Động Cho Vay Của
- Phương Pháp Thu Thập Số Liệu, Xác Định Quy Mô Mẫu Phiếu Và Thiết Kế Nội Dung Phiếu Điều Tra, Phỏng Vấn
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Tính đến hết năm 2016, trên địa bàn tỉnh Nghệ An có các chi nhánh của ngân hàng thương mại cổ phần không có vốn nhà nước, các chi nhánh của ngân hàng thương mại cổ phần có vốn của nhà nước,... các ngân hàng này có đóng góp tương đối lớn trong việc hỗ trợ dòng vốn vay cho các DNN&V trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, với nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp là lớn, quy mô vốn vay của các ngân hàng chưa thực sự đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các doanh nghiệp, đặc biệt với các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần đối với phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa không chỉ nhận được sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các nghiên cứu được thực hiện khai thác những khía cạnh, những mảng vấn đề khác nhau của hoạt động cho vay, của sự phát triển DNN&V, một số nghiên cứu điển hình như: Kazuo Ogawa và cộng sự (2011), Võ Đức Toàn (2012), Nguyễn Thị Mùi (2006)…
Trước thực trạng đó, tác giả lựa chọn: “Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại cổ phần đối với phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích thực trạng vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với phát triển của DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng hiện nay, luận án đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Luận giải cơ sở lý luận về vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển DNN&V
+ Phân tích kinh nghiệm vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển của DNN&V trong lĩnh vực CN&XD của một số nước và một số địa phương nước ta và rút ra các bài học cho Nghệ An
+ Đánh giá thực trạng vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc
phát triển của DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay, chỉ ra những thành tựu hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng
3.2. Về phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển DNN&V được xem xét ở các khía cạnh phát triển về quy mô và tốc độ; thay đổi cơ cấu; chất lượng và hiệu quả SXKD của DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng. Các nhân tố tác động đến vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP: thể chế chính sách, tổ chức quản lý, năng lực nội sinh của ngân hàng và năng lực nội sinh của khu vực DNN&V
Phạm vi lựa chọn nghiên cứu là:
Các chi nhánh NHTMCP không có vốn nhà nước và các DNN&V hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An (Hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An có: các chi nhánh của 1 NHTM Nhà nước và 3 NHTMCP có vốn của Nhà nước chi phối; 22 chi nhánh NHTMCP không có vốn của Nhà nước).
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tỷ trọng các doanh nghiệp này chiếm gần 40% trong tổng số các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An- Đây là một trong những nhóm các doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn, có đóng góp tương đối lớn với phát triển kinh tế chung của tỉnh Nghệ An.
Chính vì vậy, việc tác giả lựa chọn các NHTMCP không có vốn nhà nước và các DNN&V trong lĩnh vực CN&XD đáp ứng đảm bảo được tính đại diện cho đối tượng nghiên cứu.
+ Phạm vi thời gian: Thông tin tài liệu phân tích thực trạng từ 2010-2016, khuyến nghị cho đến năm 2025
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An, bởi lẽ Nghệ An là tỉnh có vị trí địa ý nằm ở trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ, đây là địa phương có
hội đủ các yếu tố để phát triển kinh tế, thu hút vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, phát triển doanh nghiệp từ hệ thống giao thông, là cửa ngõ thông thương của hai miền Bắc Nam. Thêm vào đó, với chủ trương chung của cả tỉnh Nghệ An trong việc thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp và phát triển du lịch đã và đang tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp công nghiệp và xây dựng trên địa bàn có điều kiện phát triển. Đồng thời, quy mô tăng trưởng và phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Nghệ An, hệ thống chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Nghệ An là rất lớn. Chính vì vậy, việc tác giả lựa chọn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nghệ An đáp ứng yêu cầu và đảm bảo khả năng suy rộng cho các địa phương khác trên cả nước.
4. Kết cấu luận án
Cùng với phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, các bảng phụ lục, luận án gồm 4 chương
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
Chương 3: Thực trạng về vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Chương 4: Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò hoạt động cho vay của NHTMCP đối với việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An những năm tới
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan nghiên cứu
Có rất nhiều các yếu tố khác nhau tác động đến việc phát triển của các DNN&V, một trong những yếu tố được nhắc đến khi nghiên cứu đến sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này chính là tác động của nguồn tín dụng của các tổ chức tín dụng, các ngân hàng. Các nghiên cứu được thực hiện khai thác những khía cạnh, những mảng vấn đề khác nhau của tín dụng, của sự phát triển DNN&V… Cụ thể:
1.1.1. Tổng quan một số nghiên cứu về vai trò hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần đối với việc phát triển DNN&V
Có sự thống nhất tương đối lớn trong các nghiên cứu liên quan đến hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại khi sử dụng cụm từ: “cho vay” như nghiên cứu của Võ Đức Toàn (2012), Nguyễn Thị Mùi (2006)… Cho vay được hiểu một cách chung nhất là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Thực tế cho thấy, một tỷ trọng tương đối lớn trong các đối tượng khách hàng hướng đến nguồn tín dụng của các ngân hàng thương mại nói chung và các ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng chiếm là các DNN&V; một số ngân hàng có bộ phận riêng phục vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, và các khoản vay tín dụng của các ngân hàng cho loại hình DNN&V này có vai trò vô cùng quan trọng với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong nghiên cứu của Sophie Brana và cộng sự (1999) với việc sử dụng dữ liệu từ điều tra 420 DNN&V đang hoạt động tại Nga cùng những dữ liệu thứ cấp trong cuộc điều tra thường niên của thời báo Kinh tế Nga (REB) cho thấy, nguồn vốn vay của các ngân hàng tác động tích cực đến hoạt động của các DNN&V của Nga, kể cả về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi nhuận thực tế của các doanh nghiệp. Không dừng ở đó, nghiên cứu này còn phân tích mức độ tác động của nguồn vốn vay đối với sự phát triển của các doanh nghiệp, đồng thời cũng đã dự báo nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp trong các điều kiện cụ thể.
Nghiên cứu của Commander và cộng sự (1993) đã sử dụng dữ liệu được khảo sát từ 41 doanh nghiệp đang hoạt động tại Moscow để phân tích những ứng phó mà doanh nghiệp sẽ thực hiện khi đối mặt với những thay đổi về môi trường kinh tế. Các chỉ số được sử dụng chủ yếu như sự thay đổi trong sản lượng hay việc làm là thang đo
cho đầu ra của sự phát triển của các doanh nghiệp, có mối liên hệ tương quan với các chỉ số tài chính như tình hình lợi nhuận, các nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu của các nhóm tác giả cũng xem xét mối quan hệ giữa sự phát triển của doanh nghiệp với khoản cho vay của các ngân hàng, đã chỉ ra sự phát triển của các doanh nghiệp hay bản thân chiến lược phát triển của các ngân hàng phụ thuộc khá lớn vào cách thức sử dụng của các khoản tín dụng này đối với cả hai nhóm đối tượng. Đồng thời, trong nghiên cứu nhóm tác giả cũng xây dựng mô hình dự đoán nhu cầu vốn tín dụng của các doanh nghiệp cho sự phát triển của doanh nghiệp này khi đối mặt với các khó khăn hay cú sốc của thị trường, hay đối mặt với những kế hoạch, dự án hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nghiên cứu của Kazuo Ogawa và cộng sự (2011), nhóm nghiên cứu đã xác định vai trò của các khoản vốn vay và các khoản tín dụng thương mại với sự phát triển của các doanh nghiệp đặc biệt là các DNN&V. Nghiên cứu này cũng cho thấy, dường như các doanh nghiệp nhỏ và vừa có xu hướng ngày càng quan tâm hơn đến khoản tín dụng thương mại do những lợi ích thực tế mà nó mang lại.
Từ những năm 1960, Meltzer đã lần đầu tiên nhấn mạnh về vai trò tái phân phối của tín dụng thương mại với các DNN&V. Tác giả đưa ra giả thuyết rằng khi các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tín dụng từ các ngân hàng thì có thể tăng tín dụng thương mại một cách dễ dàng hơn so với những doanh nghiệp bị hạn chế trong thị trường cho vay ngân hàng. Nói chung, các doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận tín dụng ngân hàng là các doanh nghiệp lớn, và bị hạn chế trong thị trường cho vay ngân hàng là các doanh nghiệp nhỏ.
Jaffe (1971), Ramey (1992) và Nilsen (2002) đưa ra bằng chứng tương tự hỗ trợ quan điểm tái phân phối từ chuỗi dữ liệu thời gian, với những thuận lợi, khó khăn của các DNN&V nói riêng và các doanh nghiệp nói chung khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các ngân hàng. Nghiên cứu của Petersen và Rajan (1997) đã lý giải tại sao các công ty phi tài chính lại cung cấp tín dụng? Dữ liệu thực hiện nghiên cứu được dựa trên khảo sát quốc gia về tài chính của các doanh nghiệp nhỏ (NSSBF), mà các doanh nghiệp nhỏ này lại vấp phải sự hạn chế về khả năng tiếp cận vốn vay từ thị trường vốn. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả cho thấy rằng, các công ty nhỏ được khảo sát có xu hướng sử dụng tín dụng thương mại nhiều hơn khi nguồn tín dụng từ các tổ chức tài chính khó tiếp cận (không có sẵn cho các doanh nghiệp nhỏ này). Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, việc sử dụng tín dụng thương mại thường xuyên có thể làm giảm chi phí giao dịch đặc biệt là với các khoản tín dụng thương mại ngắn hạn.
Nilsen (2002) mở rộng nghiên cứu Petersen và Rajan (1997) cho các công ty niêm yết và thấy rằng các công ty lớn thậm chí còn tăng nhu cầu đối với tín dụng thương mại trong thời kỳ chính sách thắt chặt tiền tệ nếu họ không có trái phiếu có giá. Trong bối cảnh thị trường thương phiếu, Calomiris và cộng sự (1995) chỉ ra ba kết luận, thứ nhất, thương phiếu tăng lên khi suy thoái bắt đầu do các công ty cần tài trợ cho việc gia tăng hàng tồn kho ngoài dự kiến. Thứ hai, các công ty có thể phát hành thương phiếu đóng vai trò trung gian cho các công ty khác (Các công ty bị hạn chế tín dụng). Cuối cùng, có thể là việc phát hành thương phiếu tăng lên trong thời kỳ suy thoái do nhu cầu tăng đối với tài sản an toàn, tài sản lưu động.
Một nghiên cứu khác của Love và cộng sự (2007) tập trung vào các vai trò tái phân phối của tín dụng thương mại dựa trên dữ liệu vi mô quốc tế. Họ đã chỉ ra rằng việc tái phân phối bị dừng lại trong suốt cuộc khủng hoảng tài chính khi tất cả nguồn tài chính sẵn có cho các công ty lớn đều hết. Sử dụng dữ liệu của doanh nghiệp hoạt động trong giai đoạn đồng peso 1994 mất giá tại Mexico và cuộc khủng hoảng châu Á năm 1997, họ thấy rằng các tài khoản phải thu giảm mạnh trong suốt thời kỳ hậu khủng hoảng. Họ kết luận rằng các công ty tiếp cận với các khoản vay ngân hàng buộc họ phải giảm cung cấp tín dụng thương mại cho các doanh nghiệp nhỏ. Mc Millan và Woodruff (1999) sử dụng dữ liệu được khảo sát từ các doanh nghiệp Việt Nam có chứa chi tiết thông tin về các mối quan hệ giữa cá nhân các doanh nghiệp và khách hàng của họ. Với những dữ liệu thu thập được, nhóm nghiên cứu chỉ ra rằng, các khoản tín dụng nhận được từ các nhà cung cấp làm tăng đáng kể khả năng cấp tín dụng cho khách hàng (Cụ thể là các DNN&V) từ các tổ chức tín dụng.
Tại Nhật Bản, những nghiên cứu về lĩnh vực này cũng nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, Ono (2001) và Ogawa (2003) đã sử dụng dữ liệu chuỗi thời gian để xem xét mối quan hệ giữa các khoản phải trả với các nhân tố ảnh hưởng tới nó cụ thể là mức chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng cho vay với các khoản vay của các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: chênh lệch lãi suất giữa các ngân hàng tác động tích cực tới các tài khoản phải trả, đồng thời tác giả cũng chỉ ra rằng tín dụng thương mại và các khoản vay ngân hàng là có thể thay thế. Ogawa (2003) sử dụng mô hình hồi quy để giải thích các nhân tố ảnh hưởng tới tín dụng thương mại của các DNN&V, một trong những nhân tố được tác giả đề cập đến và có ảnh hưởng khá lớn với khoản tín dụng thương mại này là thái độ cho vay của các tổ chức tài chính, các ngân hàng thương mại, kết quả nghiên cứu cho thấy khi chiều hướng cho vay trở nên chặt chẽ hơn, khoản phải trả của các doanh nghiệp tăng đáng kể. Mặt khác, Taketa