sách cho vay của bản thân ngân hàng, các cơ chế phối hợp và sự phát triển của nền kinh tế, các chỉ tiêu được đánh giá ở mức độ trung bình; điểm số cao nhất đó là yếu tố thuộc về luật pháp hoạt động cho vay với các DNN&V với điểm số đánh giá là 3,29 trên 5 điểm và thấp nhất là các cơ chế phối hợp quản lý hoat động cho vay đối với DNN&V với điểm số đánh giá là 2,83 trên 5 điểm.
Sở dĩ sự đánh giá về môi trường thế chế có tác động thấp như hiện nay bới một số lý do sau đây:
Thứ nhất, chính sách và tổ chức triển khai nhằm phát huy vai trò của các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa được thực hiện có hiệu quả; các chương trình trợ giúp của nhà nước với các doanh nghiệp nhỏ và vừa được bố trí trong kế hoạch hàng năm và kế hoạch trung hạn do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định song tổ chức thực hiện còn rất chậm. Các chủ trương khuyến khích đầu tư thông qua các biện pháp hỗ trợ tài chính, hỗ trợ tín dụng cho các DNN&V hoạt động trong các ngành nghề truyền thống đặc trưng cho các địa phương, triển khai chậm, tác dụng chưa lớn. Cho đến nay, chủ trương thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNN&V để bảo lãnh cho các DNN&V khi vay vốn của các tổ chức tín dụng nhưng không đủ tài sản thế chấp vẫn chưa dduwwocj triển khai trên địa bàn
Thứ hai, các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Nghệ An chưa có chính sách cho vay phù hợp đối với đối tượng DNN&V trong lĩnh vực CN&XD.
Thứ ba, sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với NHTMCP trong cung cấp thông tin về ngành nghề kinh doanh của các loại doanh nghiệp, cung cấp phương án đề xuất hỗ trợ lãi suất, hỗ trợ điều kiện vay vốn đối với doanh nghiệp,… chưa được thường xuyên
Thứ tư, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghẹ An còn thấp, sản xuất công nghiệp, xây dựng của tỉnh phát triển chưa ổn định và vẫn đang còn gặp nhiều khó khăn, khu vực doanh nghiệp quy mô nhỏ, nhiều doanh nghiệp sản xuất cầm chừng do thiếu nguyên liệu hoặc thị trường bị thu hẹp…
3.3.2.2. Năng lực cho vay của NHTMCP trên địa bàn chưa cao
Bên cạnh những mặt đạt được, năng lực cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần đối với các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng vẫn còn những mặt tồn tại và hạn chế nhất định làm ảnh hưởng không nhỏ đến quy mô và chất lượng tín dụng với các doanh nghiệp này, một số hạn chế cụ thể. Những hạn chế về năng lực của NHTMCP được thể hiện ở bảng 3.23.
Theo kết quả trả lời phỏng vấn, hầu hết các tiêu chí phản ánh năng lực cho vay của NHTMCP chỉ đạt ở mức trung bình, trong đó một số khâu rất đáng quan tâm như quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay, quy trình thu hồi vốn vay, năng lực thẩm định dự án vay vốn, năng lực quản trị rủi ro, vấn đề đa dạng hóa dịch vụ tín dụng, thông tin tín dụng, năng lực cung cấp dịch vụ với mức chi phí cạnh tranh, phát triển hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ, hệ thống giám sát chất lượng dịch vụ, tính tuân thủ quy trình nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng và rủi ro đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng đang đòi hởi phải được quan tâm đặc biệt.
Bảng 3.23: Ý kiến đánh giá về năng lực hoạt động cho vay của NHTMCP đối với DNN&V trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Điểm bình quân đánh giá về thực tế đạt được hiện nay | |||||
Tổng số ý kiến | Điểm bình quân chung | Trong đó | |||
M1 | M2 | M3 | |||
1. Khả năng huy động vốn của NHTMCP | 297 | 3,43 | 3,49 | 3,47 | 3,34 |
2. Các quy định quản lý vốn vay của NHTMCP | 297 | 3,36 | 3,49 | 3,41 | 3,19 |
3. Quy trình cho vay của các NHTMCP | |||||
3.1. Quy trình xét duyệt cho vay | 297 | 3,33 | 3,17 | 3,65 | 3,18 |
3.2. Quy trình phát tiền vay | 297 | 3,31 | 3,21 | 3,59 | 3,12 |
3.3. Quy trình kiểm tra sử dụng vốn vay | 297 | 3,09 | 3,13 | 3,24 | 2,89 |
3.4. Quy trình thu hồi vốn vay | 297 | 3,05 | 3,26 | 2,88 | 3,02 |
4. Năng lực thẩm định dự án vay vốn của NHTMCP | 297 | 3,08 | 3,36 | 2,76 | 3,12 |
5. Năng lực bộ máy quản lý của NHTMCP | 297 | 3,27 | 3,27 | 3,18 | 3,36 |
6. Năng lực quản trị rủi ro của NHTMCP | 297 | 3,11 | 3,13 | 3,18 | 3,03 |
7. Đa dạng hóa dịch vụ tín dụng của NHTMCP | 297 | 3,15 | 3,24 | 3,12 | 3,1 |
8. Thông tin tín dụng của NHTMCP | 297 | 3,097 | 3,25 | 3,06 | 2,98 |
9. Năng lực ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến của các NHTMCP | 297 | 3,27 | 3,57 | 2,88 | 3,36 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Biến Đổi Dư Nợ Cho Vay Của Nhtmcp Và Quy Mô Và Tốc Phát Triển Của Dnn&v Trong Lĩnh Vực Cn&xd Giai Đoạn 2012-2015
- Tình Hình Tăng Trưởng Dư Nợ Cho Vay Của Nhtmcp Và Chất Lượng Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Dnn&v Trong Lĩnh Vực Cn&xd
- Những Tác Động Đối Với Sự Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Của Tỉnh Nghệ An Khi Nhtmcp Cho Các Dnn&v Lĩnh Vực Cn&xd Vay Vốn
- Năng Lực Sử Dụng Vốn Vay Của Dnn&v Trong Lĩnh Vực Cn&xd Còn Hạn Chế.
- Quan Điểm Nâng Cao Vai Trò Hoạt Động Cho Vay Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đối Với Việc Phát Triển Dnn&v Trong Lĩnh Vực Công Nghiệp Và Xây Dựng
- Quan Điểm Nâng Cao Vai Trò Hoạt Động Cho Vay Của Nhtmcp Đối Với Việc Phát Triển Của Dnn&v Trong Lĩnh Vực Cn&xd
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
Điểm bình quân đánh giá về thực tế đạt được hiện nay | |||||
Tổng số ý kiến | Điểm bình quân chung | Trong đó | |||
M1 | M2 | M3 | |||
10. Năng lực cung cấp dịch vụ với mức chi phí cạnh tranh của các NHTMCP | 297 | 3,1 | 3,35 | 2,88 | 3,07 |
11.Hệ thống mạng lưới cung cấp dịch vụ của các NHTMCP | 297 | 3,18 | 3,31 | 2,94 | 3,28 |
12. Hệ thống giám sát chất lượng dịch vụ | 297 | 3,03 | 3,27 | 2,88 | 2,93 |
13. Tính tuân thủ quy trình nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên ngân hàng | 297 | 3,18 | 3,63 | 2,71 | 3,21 |
14. Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay của NHTMCP | 297 | 3,38 | 3,66 | 3,24 | 3,24 |
15. Ngăn ngừa rủi ro con người, rủi ro đạo đức nghề nghiệp. | 297 | 3,19 | 3,24 | 3,35 | 2,99 |
Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả Thứ nhất, quy mô cho vay còn nhỏ do khả năng huy động vốn còn hạn chế
Thông thường nhu cầu vay của doanh nghiệp khó xác định được chính xác tuyệt đối do những tác động từ môi trường bên ngoài trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên, ngân hàng hoàn toàn có thể ước lượng tương đối chính xác nhu cầu vay bằng các biện pháp tác nghiệp như ấn định một hạn mức cho vay tối đa có thể, như vậy, mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể cho khách hàng vay trong một thời gian nhất định được gọi là hạn mức tín dụng. Việc tính toán và xác định hạn mức tín dụng có thể thực hiện bằng nhiều cách khác theo tiêu thức khác nhau. Và hạn mức tín dụng này cũng phụ thuộc vào tài sản thế chấp của các doanh nghiệp, mà thực tế cho thấy, các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng có tài sản thế chấp thường không lớn, nó cũng có ảnh hưởng đến quy mô cho vay của các ngân hàng cho các doanh nghiệp.
Thứ hai, chi phí cho vay cao. Hoạt động kinh doanh tín dụng cũng như các họat động kinh doanh khác, ngân hàng cũng quan tâm đến lợi tức và mức độ sinh lời của đồng vốn kinh doanh, khi doanh nghiệp vay vốn của các ngân hàng, họ sẽ phải trả một khoản tiền được gọi là lãi suất để có thể sử dụng nguồn vốn vay đó, Lãi suất cho vay ngân hàng phải bảo đảm bù đắp đầy đủ những chi phí bỏ ra và mang lại lợi nhuận cho nhà kinh doanh.
Khi khảo sát, các doanh nghiệp cho rằng, mức lãi suất cho vay của ngân hàng là tương đối lớn, gây ra những khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt là DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng khi thời gian thu hồi vốn của các doanh nghiệp này là dài hơn so với các doanh nghiệp khác.
Thứ ba, nghiệp vụ cho vay còn nhiều bất cập. Nghiệp vụ cho vay thường liên quan đến hoạt động và xử lý trực tiếp từ các nhân viên của ngân hàng, vì vậy cũng không tránh khỏi việc cảm tính trong quá trình xử lý thông tin, ví dụ như: Khi tiếp nhận hồ sơ từ phía khách hàng ngân hàng tiến hành tổ chức các công việc phân tích, đánh giá khách hàng. Nội dung chủ yếu của bước này chính là đánh giá khách hàng trên các mặt tài chính, pháp lý, hoạt động sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm quản trị, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng… Sau khi phân tích khách hàng theo những tiêu thức trên, ngân hàng đối chiếu những điều kiện của mình như những quy định trong chính sách tín dụng, khả năng đáp ứng vốn, quy định về quản lý cho vay của cơ quan quản lý nhà nước để đưa ra các quyết định cho vay với hai nội dung chính là: Có cho vay hay không? Nếu cho vay thì cho vay bao nhiêu?... Một số trường hợp có thể gây ra những khó khăn khi doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay này của các ngân hàng thương mại cổ phần
Thứ tư, các quy định và điều kiện cho vay chưa tạo điều kiện cho DNN&V tiếp cận được vốn vay một cách thuận lợi.
Khi ngân hàng thực hiện hoạt động cho vay, thường có những điều kiện vay theo kèm như khoản thế chấp, các thủ tục vay được thông qua như các phương án kinh doanh được thẩm định… Một số doanh nghiệp không đáp ứng được yêu cầu khó có thể tiếp cận nguồn vốn vay này. Hiện nay, hầu hết các DNN&V phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn các ngân hàng thương mại.
Thứ năm, năng lực tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ ngân hàng còn hạn chế.
Năng lực thẩm định dự án vốn vay của các cán bộ tín dụng ngân hàng chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, nhiều dự án vẫn còn thẩm định mang tính cảm tính. Thêm vào đó, có khá nhiều cán bộ ngân hàng thương mại cổ phần được luân chuyển giữa các bộ phận trong cùng ngân hàng, về chuyên môn thẩm định dự án còn yếu và thiếu, quy trình nghiệp vụ chưa được tuân thủ một cách nghiêm ngặt.
Hiện nay, phần lớn các ngân hàng đều có bộ phận quản trị rủi ro để có thể đưa ra những phân tích kịp thời tránh những tổn thất lớn cho ngân hàng, tuy nhiên năng lực của đội ngũ cán bộ này chưa thực sự đáp ứng yêu cầu, thêm vào đó, hệ thống công nghệ phục vụ cho công việc quản trị rủi ro ở các ngân hàng chưa thực sự hiện đại,
thêm vào đó, số lượng cán bộ quản trị rủi ro ở các ngân hàng thương mại cổ phần còn khá mỏng, không đáp ứng đủ nhu cầu.
Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả cho thấy rằng: năng lực ứng dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến (điểm đánh giá thực tế là 3,57/5), chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay của các ngân hàng thương mại cổ phần (3,66/5) là những tiêu chí có ảnh hưởng lớn nhất trong tiêu chí thể hiện mức ảnh hưởng của năng lực cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần với sự phát triển của các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng.
Trong khi đó, nhà quản lý cơ quan quản lý nhà nước cũng có những đánh giá khá tương đồng với các doanh nghiệp khi xem xét các tiêu chí về năng lực cho vay của ngân hàng với sự phát triển của các DNN&V trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, việc đánh giá của các nhà quản lý cơ quan quản lý nhà nước và các doanh nghiệp là phù hợp, các mức đánh giá đạt mức trung bình khá về thực tế và xét tầm quan trọng là mức tốt theo thang điểm đánh giá Likert, bởi vì:
Nhằm đảm bảo hoạt động cho vay được tiến hành một cách khoa học theo một trình tự hợp lý, trên cơ sở đó hạn chế tối đa rủi ro khi cấp tín dụng, tiết kiệm thời gian, chi phí, tránh phiền hà… các ngân hàng thương mại thường xây dựng quy trình cho vay. Trên thực tế, mỗi ngân hàng thương mại có thể xây dựng cho mình một quy trình cho vay riêng, phù hợp với đặc điểm tình hình của mình.
Tuy nhiên, về cơ bản nội dung của quy trình cấp tín dụng bao gồm các bước chủ yếu sau đây: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng, thẩm định hồ sơ tín dụng, ra quyết định tín dụng, Giải ngân, Kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng
Xuất phát từ đặc điểm của các DNN&V như quy mô vốn và tài sản nhỏ bé; sổ sách và báo cáo kế toán không rõ ràng, minh bạch; sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất kinh doanh; trình độ tay nghề công nhân viên cũng như trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp còn ở mức thấp… Do đó, quan hệ tín dụng giữa DNN&V với các ngân hàng thương mại như sau:i) về quy mô tín dụng: rất thấp nếu tính bình quân trên một DNN&V; ii) về thời hạn tín dụng: chủ yếu là vay ngắn hạn; iii) về đảm bảo tín dụng: hầu hết các DNN&V phải có tài sản đảm bảo khi vay vốn các ngân hàng thương mại; iv) về mục đích sử dụng của vốn vay: chủ yếu sử dụng bổ sung vốn lưu động; v) về lãi suất: ít được ưu đãi lãi suất, lãi suất theo sự ấn định của các ngân hàng thương mại do DNN&V chưa có sự tín nhiệm cao từ các ngân hàng thương mại; vi) về khả năng hoàn trả nợ vay: DNN&V dễ gặp khó khăn trong việc trả nợ vay khi có sự biến động trên thị trường tài chính, tiền tệ như: lạm phát, khủng hoảng kinh tế, tài chính… Với đặc điểm của các DNN&V và tín dụng ngân hàng đối với các DNN&V, nên quan
hệ tín dụng giữa DNN&V với các ngân hàng thương mại tiềm ẩn các rủi ro như: i) Tình trạng thông tin bất cân xứng làm cho ngân hàng không nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro của DNN&V một cách toàn diện và đầy đủ, do đó các ngân hàng dễ bị mất vốn khi quyết định cho vay; ii) Các DNN&V, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ thường kinh doanh dựa vào mối quan hệ quen biết và manh mún nên ngân hàng khó phát hiện được các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi đã giải ngân; iii) Khả năng tài chính của các DNN&V bị hạn chế, cụ thể là vốn tự có thấp do đó khi gặp khó khăn thì dễ bị mất tính thanh khoản, dẫn đến việc thu hồi nợ vay của ngân hàng sẽ gặp khó khăn; iv) Việc sử dụng vốn sai mục đích của các DNN&V cũng làm nảy sinh các rủi ro mất vốn của ngân hàng, các DNN&V thường sử dụng vốn vay cho mục đích cá nhân và gia đình; v) Các DNN&V kinh doanh thường phụ thuộc vào một số khách hàng lớn, khi những khách hàng này gặp khó khăn thì DNN&V cũng sẽ khó khăn theo, từ đó gặp rủi ro cho ngân hàng; vi) Khả năng quản lý tài chính yếu kém của các DNN&V cũng làm nảy sinh các rủi ro cho ngân hàng trong việc thu nợ vay đúng hạn.
Thứ sáu, các NHTM còn gặp nhiều khó khăn từ khả năng tiếp cận vốn vay của DNNVV trong lĩnh vực CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Rõ ràng để bảo tồn vốn cho vay, các NH cần có những quy định của mình, đưa ra các điều kiện nhất định. Đối với các NH, không phải bất cứ DN nào cũng được vay vốn, họ chỉ được vay vốn khi NH thẩm định rõ chủ thể đi vay này có khả năng trả nợ hay không. Hiện nay, theo quan điểm của các NH, khó khăn lớn nhất dựa theo bảng số liệu đã tổng hợp mà Ngân hàng khi cho vay đối với các DNN&V trong CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay đó là về báo cáo tài chính của DN chưa minh bạch và việc tìm kiếm khách hàng thực sự tốt trong giai đoạn nền kinh tế suy thoái hiện nay là rất khó khăn cho các ngân hàng, các doanh nghiệp muốn vay mới thì phần lớn tài sản đảm bảo đã cạn kiệt, tổng tài sản sinh lời và doanh thu sụt giảm, quy mô thu hẹp. Trước khi cho các chủ thể vay vốn, các cán bộ thẩm định của NH sẽ thẩm định lại một lần nữa hồ sơ của các DN, trong đó Báo cáo tài chính của DN là một trong những tiêu chí được thẩm định và kiểm tra rõ ràng, thông qua BCTC của 1 DN có thể biết được tình hình tài chính của DN đó, tình trạng nợ cao hay thấp, DN có đủ khả năng trả nợ hay không, nếu BCTC không minh bạch thì không thể xác định được khả năng của DN, vì thế những BCTC không minh bạch của các DN thường không được cho vay vốn. Thứ hai đó là về khả năng tồn tại và phát triển của các DN trong tình hình nền kinh tế hiện nay, chúng ta có thể dự báo trước lạm phát hay khủng hoảng kinh tế, nhưng dù được dự báo trước thì khả năng sống sót của các DNN&V cũng rất khó khăn, không đảm bảo cho việc chi trả nợ.
Đứng trên quan điểm của các nhà quản lý nhà nước, họ đưa ra những ý kiến về khó khăn với ngân hàng cũng như với các doanh nghiệp khi cho vay và khi đi vay, kết quả trả về cho thấy có sự tương đồng trong nhận định của các cán bộ quản lý nhà nước với các doanh nghiệp và các ngân hàng:
Đối với quan điểm của các nhà quản lý đứng trên góc độ quản lý kinh tế, theo số liệu thống kê thì các nhà quản lý cho rằng những khó khăn của NHTMCP khi cho các DNN&V trong CN&XD vay vốn thứ nhất là: DN không có tài sản thế chấp, hoặc có thì giá trị thấp không đủ đảm bảo cho khoản vay cho cả phương án kinh doanh; thứ 2: Năng lực tài chính của DN yếu kém, hoặc chưa thực sự tốt, thứ 3: Hiện nay các NHTM cũng đang gặp phải khó khăn là thiếu nguồn vốn trung, dài hạn ổn định với lãi suất hợp lý để đáp ứng nhu cầu vay của DNN&V.
Còn đối với những khó khăn mà DNN&V khi vay vốn của NHTMCP đứng trên quan điểm của nhà quản lý, họ cho rằng khó khăn lớn nhất chính là: Nhiều doanh nghiệp mới thành lập chưa lâu, chưa có năng lực nhiều nên tiếp cận nguồn vốn vay khó khăn.
Bảng 3.24: Những khó khăn của Ngân hàng khi cho vay đối với các DNN&V trong CN&XD trên địa bàn tỉnh Nghệ An hiện nay
Ý kiến chung của hai đối tượng | Ý kiến của Ngân hàng | Ý kiến của cán bộ quản lý | |||||||
Tổng số ý kiến trả lời | Số ý kiến trả lời có | Tỷ lệ % | Tổng số ý kiến trả lời | Số ý kiến trả lời có | Tỷ lệ % | Tổng số ý kiến trả lời | Số ý kiến trả lời có | Tỷ lệ % | |
1. Năng lực tài chính của DN yếu kém, hoặc chưa thực sự tốt | 197 | 139 | 70,56 | 17 | 13 | 76,47 | 180 | 126 | 70,00 |
2. Báo cáo tài chính của DN chưa minh bạch | 197 | 107 | 54,31 | 17 | 17 | 100,00 | 180 | 90 | 50,00 |
3. Bộ máy tổ chức DN thiếu và yếu, năng lực quản trị kém | 197 | 136 | 69,04 | 17 | 14 | 82,35 | 180 | 122 | 67,78 |
4. Phương án sản xuất kinh doanh của DN chưa thực sự hiệu quả, chưa thuyết phục được các Ngân hàng cho vay. | 197 | 128 | 64,97 | 17 | 12 | 70,59 | 180 | 116 | 64,44 |
5. DN có tổng nguồn vốn và tài sản ít, hệ số nợ/vốn chủ sở hữu cao nên dẫn đến mất cân đối tài chính | 197 | 117 | 59,39 | 17 | 12 | 70,59 | 180 | 105 | 58,33 |
6. DN có hàng tồn kho lớn, khoản phải thu khó đòi nhiều | 197 | 125 | 63,45 | 17 | 9 | 52,94 | 180 | 116 | 64,44 |
7. Khả năng thanh khoản của DN thấp | 197 | 134 | 68,02 | 17 | 11 | 64,71 | 180 | 123 | 68,33 |