Dung Lượng Tổng Đài Đáp Ứng Phân Theo Địa Bàn


mở hầu hết ở các bưu cục cấp I, II, III và các điểm phục vụ gồm các dịch vụ về phát hành báo chí, bưu phẩm, bưu kiện trong nước và quốc tế, chuyển phát nhanh EMS phát trong ngày, chuyển phát nhanh quốc tế bưu chính uỷ thác, bưu phẩm không địa chỉ, chuyển tiền nhanh trong nước, tiết kiệm bưu điện, điện hoa, phát hành báo chí, tem bưu chính, dịch vụ khai giá. Các dịch vụ bưu chính, phát hành báo chí truyền thống được mở ở tất cả các điểm phục vụ. Cụ thể một số dịch vụ chủ yếu sau:

Dịch vụ chuyển phát nhanh;Trong lĩnh vực chuyển phát nhanh ngoài Bưu điện Hòa Bình còn có nhiều doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào hoạt động kinh doanh chuyển phát nhanh trong và ngoài nước Viettel, Công ty chuyển phát nhanh Hợp nhất, Công ty Tiến thành… , là đại lý của các hãng chuyển phát nhanh nước ngoài như DHL, Fedex…Tuy nhiên, đơn vị chủ yếu cung cấp dịch vụ này là Bưu điện Hòa Bình. EMS được mở rộng tới 11 huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh. Tỷ trọng doanh thu, sản lượng dịch vụ tăng nhanh qua các năm. Tốc độ tăng doanh thu EMS bình quân qua các năm đạt 10-15%. Dịch vụ EMS đã được nâng cao chất lượng, đầu tư xây dựng hệ thống theo dòi, định vị EMS trong nước và đi thẳng quốc tế để có ngay được thông tin cần thiết trả lời khiếu nại của khách hàng, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ đến bưu cục cấp 3, điểm bưu điện văn hoá xã. Các doanh nghiệp khác cung cấp dịch vụ Chuyển phát nhanh cạnh tranh với dịch vụ EMS, góp phần làm cho tăng chất lượng, tăng sản lượng.

Dịch vụ tài chính;Dịch vụ chuyển tiền nhanh là một dịch vụ chuyển tiền được tổ chức nhận gửi, chuyển, phát đến người nhận bằng phương tiện nhanh nhất đảm bảo chỉ tiêu toàn trình công bố. Do giá cước hợp lý, độ tin cậy và an toàn nên được nhiệu khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 11 điểm phục vụ mở dịch vụ chuyển tiền


nhanh. Sản lượng doanh thu dịch vụ chuyển tiền nhanh tăng qua các năm. Tốc độ tăng doanh thu giai đoạn 2007-2012 tăng bình quân 12,8%.

Dịch vụ phát hành báo chí;Trong lĩnh vực phát hành báo chí chỉ có 2 doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ đó là Bưu chính Hòa Bình và Viettel, một số doanh nghiệp tư nhân và cá thể, một số báo phát hành thẳng trên địa bàn thành phố Hòa Bình . Tuy nhiên, sự tham gia kinh doanh của các doanh nghiệp mới trong lĩnh vực Bưu chính - phát hành báo chí mới xuất hiện trong những năm gần đây và doanh thu của các doanh nghiệp này còn thấp. Hiện tại trên đại bàn dịch vụ này chỉ đáp ứng phát hành báo chí cho khoảng 80% địa bàn trên toàn tỉnh. Doanh thu Phát hành báo chí hàng năm đều tăng, tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2007- 2012 là 6,06%, trong đó doanh thu Báo chí Trung ương chiếm phần lớn trong Doanh thu phát hành báo chí.

Dịch vụ đại lý truy nhập Internet;Hiện tại dịch vụ đại lý Internet được triển khai ở các bưu cục, đại lý, bưu điện văn hoá xã. Riêng ở các điểm Bưu điện văn hoá xã đã có 57/190 điểm có dịch vụ Internet đạt 30%.

2.2.2.2 Mạng lưới kinh doanh dịch vụ viễn thông

Mạng chuyển mạch nội hạt;Tính đến cuối năm 2012, mạng chuyển mạch đã được trang bị 1 tổng đài Host (tổng đài trung tâm) với 12 trạm vệ tinh với dung lượng 37.216 số. dung lượng sử dụng đạt hiệu suất sử dụng trên 67%. Do được lắp đặt, nâng cấp phân cấp theo địa bàn và thời gian nên nói chung tổng thể mạng chuyển mạch chưa thật sự đồng bộ. Những thiết bị mới, hiện đại chủ yếu tập trung ở thành phố Hòa Bình , ở huyện chủ yếu là các tổng đài cũ được sử dụng lại từ cấp cao hơn. Phần lớn hệ thống thiết bị chuyển mạch là cơ sở hạ tầng thuộc Bưu điện Hòa Bình quản lý và khai thác, các doanh nghiệp như: Viettel, hệ thống chuyển mạch được đầu tư với dung lượng nhỏ, chủ yếu phục vụ cho việc phát triển các thuê bao di động và điện thoại cố định không dây.


Bảng 2.5 Dung lượng tổng đài đáp ứng phân theo địa bàn

TT

Huyện

Dung

lượng

Sử dụng

Tỷ lệ sử

dụng

Mật độ/100

dân

1

Cao Phong

1.472

1.392

95%

3,3

2

Đà Bắc

1.440

1.306

91%

2,5

3

Hòa Bình

17.344

16.773

97%

18,5

4

Kim Bôi

1.952

1.878

96%

1,8

5

Kỳ Sơn

2.016

1.945

96%

6,2

6

Lạc Sơn

2.112

2.024

96%

1,5

7

Lạc Thủy

2.496

2.422

97%

4,2

8

Lương Sơn

3.040

2.949

97%

3,2

9

Mai Châu

1.696

1.575

93%

3,0

10

Tân Lạc

1.920

1.890

98%

2,4

11

Yên Thủy

1.728

1.710

99%

2,8


Cộng

37.216

35.864

96%

4,5

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.

Vai trò của dịch vụ Bưu chính, viễn thông đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hòa Bình - 7

Nguồn:

- Qui hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, UBND tỉnh Hòa Bình.

- Báo cáo tổng kết năm 2012, Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Hòa

Bình.

Mạng ngoại vi; Tính đến hết năm 2012 toàn tỉnh có 77.600 đôi cáp và

được ngầm hóa hơn 8%. Do địa hình của tỉnh Hòa Bình là đồi núi, địa hình phức tạp việc ngầm hóa là rất khó khăn. Tuy nhiên hiện nay tỉnh đã chỉ đạo ngầm hóa toàn bộ hệ thống cáp treo trên địa bàn thành phố để tạo mỹ quan và nâng cao chất lượng thoại.

Mạng truyền dẫn; Mạng lưới truyền dẫn bao gồm hệ thống quang, vi ba, visat, trong đó 100% các tuyến chính được quang hoá. Có các tuyến cáp quang liên tỉnh của VNPT, Viettel dọc theo trục quốc lộ 6, và tuyến đường Hồ Chí Minh, EVN có các tuyến cáp quang trên các tuyến tải điện. Tất cả các huyện trong tỉnh đều có mạng truyền dẫn quang. Mạng truyền dẫn nội tỉnh chủ yếu do VNPT quản lý, kết thành các mạch Ring nội tỉnh. Truyền dẫn vi ba (vô tuyến)


được sử dụng cho các đường truyền đến các tổng đài vệ tinh, ở vùng núi, và dùng làm dự phòng cho các tuyến cáp quang. Mạng truyền dẫn của EVN Telecom chủ yếu là các tuyến cáp quang chạy dọc theo đường điện cao thế 500kV, 220kV, 110kV và một số hệ thống cáp quang được thực hiện bởi Viettel, đưa tổng dung lượng đường truyền nội hạt 1.934 Mbps, tổng dung lượng đường truyền liên tỉnh và quốc tế đạt 480 Mbps. Tổng số cáp quang trên địa bàn tỉnh đạt

6.500 km. Phần lớn là cáp chôn, một số tuyến truyền dẫn về các huyện miền núi còn sử dụng cáp treo. Có 563 thiết bị đầu cuối quang, với số luồng truyền dẫn đạt 466 luồng E1. Mạng truyền dẫn Vi ba hiện có 120 trạm Viba với 114 luồng E1. Truyền dẫn Vệ tinh VSAT được triển khai chủ yếu ở các xã vùng núi cao, hiện tại có 1 trạm vệ tinh VSAT.

Mạng di động;Hiện tại toàn tỉnh có 38 đơn vị đăng ký sử dụng tần số vô tuyến điện, với tổng số máy phát là 416 máy. Trên địa bàn, kinh doanh dịch vụ điện thoại di động đã có 5 doanh nghiệp với 5 mạng di động gồm Vinaphone, Mobifone, Viettel, Vietnamobi, Gmobi. Các mạng Vinaphone, Mobifone, Viettel Mobile chiếm đa số thị phần. Năm 2007 tổng số thuê bao di động trên toàn tỉnh mới chỉ đạt 196.700 thuê bao nhưng đến hết năm 2012 tổng số thuê bao di động trên toàn tỉnh là 683.061 thuê bao với mật độ thâm nhập 67%. Tất cả các xã trên địa bàn tỉnh đều có cột thu phát sóng di động với mạng viettel chiếm phần lớn.


Bảng 2.6: Hạ tầng các trạm BTS phân theo huyện

TT

Huyện

Viettel

Vinaphone

Mobifone

Khác

Cộng

1

Cao Phong

18

12

7

2

39

2

Đà Bắc

27

10

3

1

41

3

Hòa Bình

34

28

20

10

92

4

Kim Bôi

36

35

18

5

94

5

Kỳ Sơn

15

11

5

2

33

6

Lạc Sơn

41

32

15

3

91

7

Lạc Thủy

29

21

9

2

61

8

Lương Sơn

36

30

15

5

86

9

Mai Châu

29

19

9

2

59

10

Tân Lạc

30

15

8

3

56

11

Yên Thủy

24

14

6

1

45


Cộng

319

227

115

36

697

Nguồn:

- Qui hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, UBND tỉnh Hòa Bình.

- Báo cáo tổng kết năm 2012, Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Hòa

Bình.

Mạng Internet; Hiện tại trên địa bàn tỉnh có các doanh nghiệp VNPT và

Viettel đã và đang triển khai cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet. Cấu hình cơ bản của mạng XDSL chủ yếu của Bưu điện Hòa Bình. 100% host và tổng đài vệ tinh tại trung tâm các huyện, thị được lắp thiết bị DSLAM, chiếm tỷ lệ 27,4% tổng số trạm chuyển mạch.

Tập Đoàn Viễn thông quân đội -Viettel triển khai các DSLAM cung cấp dịch vụ Internet từ cuối năm 2005, chủ yếu trên địa bàn thành phố Hòa Bình .

Ngoài ra với công nghệ 3G các nhà mạng có thể cung cấp tới 90% khách hàng trên đại bàn tỉnh sử dụng dịch vụ internet thông qua thiết bị như USB… Thông qua hệ thống thiết bị của mình VNPT Hòa Bình và Viettel đã


phục vụ khá tốt nhu cầu sử dụng dịch vụ internet của người dân. Hệ thống cung cấp các dịch vụ Internet băng thông rộng đã góp phần tạo thuận lợi cho việc truy nhập Internet trên địa bàn.

2.2.3 Quản lý nhà nước về dịch vụ bưu chính viễn thông

2.2.3.1 Cơ chế chính sách chung

Thực hiện Nghị định 101/2004/NĐ-CP về thành lập các sở Bưu chính viễn thông trực thuộc UBND tỉnh ( Nay là sở Thông tin và truyền thông). Có chức năng nhiệm vụ tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về dịch vụ bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin….Quản lý nhà nước về lĩnh vực này đã được chặt trẽ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của ngành.

Luật bưu chính số 49/2010/QH12 và luật viễn thông 41/2009/QH12 đã được Quốc hội thông quan ngày 28/06/2010 và 04/12/2009 là hành lang pháp lý quan trọng giúp các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động liên quan đến dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển lành mạng và bền vững.

2.2.3.2 Quản lý nhà nước về dịch vụ bưu chính viễn thông tại Hòa

Bình

Trên địa bàn tỉnh Hòa Bình sở Thông tin và truyền thông đã thực hiện

tốt vai trò kiểm tra giám sát kinh doanh dịch vụ bưu chính viến thông. Với thời gian hoạt động được gần 10 năm Sở đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiều chính sách, văn bản quản lý thuộc ngành. Cụ thể như sở đã trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt tổng thể quy hoạch phát triển mạng lưới viễn thông trên địa bàn tỉnh đến năm 2020. Quy hoạch tổng thể hệ thống mạng ngoại vi trên địa bàn thành phố Hòa Bình. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện xây dựng các đại lý cung cấp dịch vụ internet phù hợp với đặc thù của tỉnh….Do đó dịch vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn đã được phát triển


đúng với định hướng, quy hoạch của nhà nước giúp phần ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo tốt công tác an ninh quốc phòng.

2.2.4 Kết quả kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông

2.2.4.1 Kết quả kinh doanh dịch vụ bưu chính

Từ năm 2007 đến năm 2012, doanh thu kinh doanh từ dịch vụ bưu chính hằng năm cơ bản đều tăng, tốc độ tăng doanh thu phát sinh trung bình đạt 10%.

Bảng 2.7: Doanh thu, chi phí bưu chính qua các năm


TT


Chỉ tiêu

ĐV

tính

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1

Doanh thu

Tr.đ

14.400

16.092

18.294

20.031

21.398

23.050


Tăng trưởng

%


112%

114%

109%

107%

108%

2

Chi phí

Tr.đ

13.946

15.600

17.832

18.922

20.100

22.100


Tăng trưởng

%


112%

114%

106%

106%

110%

3

Lợi nhuận

Tr.đ

454

492

462

1.109

1.298

950

Nguồn:

- Báo cáo tổng kết năm 2007,2008,2009,2010,2011,2012, Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Hòa Bình.

Tổng doanh thu qua các năm với tốc độ trung bình giai đoạn 2007-2012 là 10%, tốc độ tăng chi phí là 10% . Hằng năm, hoạt động kinh doanh dịch vụ bưu chính nếu hạch toán riêng thì thua lỗ lớn, phải có sự bù đắp từ hoạt động kinh doanh đại lý dịch vụ viễn thông.

2.2.3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông

Dịch vụ viễn thông trên đại bàn tỉnh hòa bình chủ yếu đóng góp từ 2 doanh nghiêp lớn đó là Viettel và VNPT chiếm 94% thị phần viễn thông trên toàn tỉnh.


Bảng 2.8: Doanh thu, chi phí dịch vụ viễn thông qua các năm

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Năm 2011

Năm 2012

1

Doanh thu

Tr.đ

290.936

378.217

484.118

605.147

756.434

937.978

Tăng trưởng

%


130%

128%

125%

125%

124%

2

Chi phí

Tr.đ

252.232

307.723

390.808

476.786

567.375

669.503

Tăng trưởng



122%

127%

122%

119%

118%

3

Lợi nhuận

Tr.đ

38.704

70.494

93.309

128.361

189.058

268.475

Nguồn:

- Qui hoạch phát triển bưu chính viễn thông tỉnh Hòa Bình đến năm 2020, UBND tỉnh Hòa Bình.

- Báo cáo tổng kết năm từ 2007-2012, Sở Thông tin và truyền thông tỉnh Hòa Bình.

Từ năm 2007 đến năm 2012 doanh thu kinh doanh dịch vụ viễn thông qua các năm cơ bản đều tăng, tốc độ tăng doanh thu dịch vụ viễn thông phát sinh trung bình đạt 26,34%, tốc độ tăng doanh thu kinh doanh dịch vụ viễn thông tăng nhanh hơn tốc độ tăng chi phí do các doanh nghiệp đã có nhiều kinh nghiệp khai thác tiết kiệm chi phí.

2.2.3.3 Một số nhận xét

Chi phí ;Hoạt động bưu chính viễn thông trên địa bàn những năm qua đã tự cân đối được thu và chi. Hoạt động kinh doanh đại lý dịch vụ viễn thông đã đóng góp doanh thu, lợi nhuận rất lớn cho ngành bưu chính do nhánh bưu chính đã tối ưu được chi phí trên cơ sở khai thác mạng lưới, hạ tầng bưu chính có sẵn.

Doanh thu;Doanh thu kinh doanh bưu chính viễn thông qua các năm từ năm 2007 đến năm 2012 đều tăng, tốc độ tăng doanh thu phát sinh trung bình đạt 26%/năm. Tính đến cuối năm 2012 tổng doanh thu bưu chính viễn thông đạt 960 tỷ đồng (trong đó doanh thu viễn thông đạt 937 tỷ đồng, chiếm 97% tổng doanh toàn ngành).

Xem tất cả 119 trang.

Ngày đăng: 03/08/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí