CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Mục tiêu chiến lược của các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam trong tình hình mới cạnh tranh ngày càng gay gắt, thị trường xuất hiện nhiều đối thủ mới:
+ Xây dựng và phát triển mạng lưới có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực. Nâng cao chất lượng mạng lưới, gia tăng vùng phủ sóng, đầu tư đổi mới công nghệ là chìa khoá nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo lợi ích người tiêu dùng. Tăng cường phủ sóng đến các xã, huyện đồng thời nâng cao chất lượng mạng lưới tại khu vực trung tâm
+ Đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao để quản lý và làm chủ những công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ năng quản lý tốt. Đây là nguồn tài sản vô giá tạo lợi thế trước các đối thủ cạnh tranh
+ Không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và giảm giá cước, đa dạng hoá các dịch vụ giá trị gia tăng nhằm bổ sung những tiện ích cho khách hàng sử dụng dịch vụ, bảo đảm cung cấp dịch vụ chất lượng cao với giá cả hợp lý
+ Tiến hành cổ phần hoá các công ty thông tin di động tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, tranh thủ nguồn vốn nước ngoài,
Có thể bạn quan tâm!
- Phát triển hoạt động dịch vụ thông tin di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2020 - 12
- Phát triển hoạt động dịch vụ thông tin di động tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2020 - 13
- Đánh Giá Chung Thực Trạng Hoạt Động Dịch Vụ Thông Tin Di Động Tại Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam
- Một Số Giải Pháp Phát Triển Dịch Vụ Thông Tin Di Động Tại Tập Đoàn Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam Đến Năm 2020
- Thực Hiện Tốt Công Tác Đào Tạo Và Tái Đào Tạo
- Thực Hiện Tốt Công Tác Nghiên Cứu Thị Trường Và Đối Thủ Cạnh Tranh
Xem toàn bộ 217 trang tài liệu này.
chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nâng cao tính hiệu quả hoạt động của công ty
+ Chủ động nghiên cứu đầu tư ra nước ngoài, tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế gia tăng thêm kinh nghiệm trong cạnh tranh và tăng vốn đầu tư
+ Xây dựng thương hiệu các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam thành những thương hiệu mạnh mang tầm khu vực và quốc tế
+ Xây dựng hoạt động dịch vụ thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam có hiệu quả, đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội.
Mục tiêu cụ thể của các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam như sau:
+ Không ngừng mở rộng và chiếm lĩnh thị trường, tranh thủ thời cơ các đối thủ chưa mạnh nhanh chóng phát triển thuê bao, giữ vững vị thế là những nhà khai thác thông tin di động hàng đầu tại Việt Nam
+ Xây dựng và phát triển mạng lưới có công nghệ tiên tiến trên thế giới, vùng phủ sóng rộng khắp cả nước và bảo trùm đến cả vùng sâu, vùng xa, phát triển công nghệ 3G
+ Cạnh tranh theo chiều sâu, hoạt động và phát triển với mục tiêu trở thành những nhà khai thác dịch vụ thông tin di động có mạng lưới chất lượng cao, dịch vụ giá trị gia tăng đa dạng, chăm sóc khách hàng tốt nhất. Phát triển nguồn nhân lực có trình độ, tâm huyết, vững nghiệp vụ, có khả năng làm chủ mạng lưới để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của thị trường
+ Các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam doanh thu và lợi nhuận hàng năm tăng 15% - 20%, đảm bảo phục vụ mục đích phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ an ninh quốc phòng.
+ Xây dựng lộ trình giảm giá cước đảm bảo người tiêu dùng sử dụng sản phẩm có chất lượng cao với giá cước thấp hơn hoặc ngang bằng các nước trong khu vực.
+ Có chiến lược nâng cao thương hiệu MobiFone và Vinaphone trên thị trường, biến những thương hiệu trên thành “hàng hiệu” đối với người tiêu dùng. Khách hàng cảm thấy sành điệu, an tâm, tin tưởng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hai công ty trên.
3.2. QUAN ĐIỂM ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Hoạt động dịch vụ thông tin di động đóng góp nhiều cho nền kinh tế, xã hội, ảnh hưởng đến an ninh của đất nước do đó quan điểm đề xuất các giải pháp phải phù hợp với đường lối của Đảng, chính phủ, vừa bảo đảm sản xuất kinh doanh vừa mang tích chất phục vụ nhân dân, bảo đảm an ninh quốc phòng, góp phần xây dựng đất nước và hoàn thành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng mạng lưới, nâng cấp công nghệ và xây dựng chính sách giá cước hợp lý nhằm cung cấp sản phẩm với chất lượng cao, giá cả thấp để đảm bảo quyền lợi của người tiêu dùng.
Xóa bỏ độc quyền trong ngành bưu chính viễn thông nhằm phát huy mọi nguồn lực của đất nước, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, tin học trong môi trường cạnh tranh công bằng, minh bạch do nhà nước quản lý với những cơ chế thích hợp. Phát triển nhanh,
chiếm lĩnh và đứng vững ở thị trường trong nước, đồng thời chủ động vươn ra hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế.
3.3. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.3.1. Căn cứ của giải pháp:
Căn cứ thứ nhất :
Căn cứ vào các quyết định của đảng, chính phủ về định hướng phát triển ngành viễn thông Việt Nam:
+ Chỉ thị số 58/CT – TƯ ngày 17/10/2000 của bộ chính trị về phát triển công nghệ thông tin ở nước ta. Chỉ thị đã nêu ra ba mục tiêu cơ bản là: thứ nhất, trong thời gian tới công nghệ thông tin phải được ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành một trong những yếu tố quan trọng nhất của sự phát triển xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Mục tiêu thứ hai là phải phát triển mạnh cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia trên cả nước với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, giá rẻ. Mục tiêu thứ ba là công nghệ thông tin phải trở thành nền kinh tế mũi nhọn, có tốc độ phát triển hàng năm cao nhất so với các ngành, các lĩnh vực khác, có tỷ lệ đóng góp GDP ngày càng tăng.
+ Quyết định số 158/2001/QĐ – TTg ngày 18/10/2001 của thủ tướng chính phủ phê duyệt “chiến lược phát triển bưu chính – viễn thông Việt Nam đấn năm 2010 và định hướng đến năm 2020” với những mục tiêu:
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia có công nghệ hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, có độ bao phủ rộng khắp trên cả nước với thông lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, hoạt động hiệu quả, tạo điều kiện để toàn xã hội cùng
khai thác, chia xẻ thông tin trên nền xa lộ thông tin quốc gia đã xây dựng làm nền tảng cho việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Cung cấp cho xã hội, người tiêu dùng các dịch vụ bưu chính, viễn thông hiện đại, đa dạng, phong phú với giá cả thấp hơn hoặc tương đương mức bình quân của các nước trong khu vực, đáp ứng mọi nhu cầu thông tin phục vụ kinh tế – xã hội, an ninh quốc phòng. Thực hiện phổ cập các dịch vụ bưu chính, viễn thông tin học tới tất cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao. Đến năm 2010, số máy điện thoại, số người sử dụng Internet trên 100 dân đạt mức trung bình trong khu vực
Xây dựng bưu chính viễn thông trong xu thế hội tụ công nghệ thành ngành kinh tế – kỹ thuật mũi nhọn hoạt động hiệu quả, đóng góp ngày càng cao vào tăng trưởng GDP của cả nước, tạo thêm nhiều việc làm cho xã hội
+ Chỉ thị số 10/2005/CT-BBCVT ngày 30 tháng 9 năm 2005 của bộ bưu chính, viễn thông về việc đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông
Căn cứ thứ hai:
Cơ sở quan trọng để đề ra các giải pháp còn dựa vào những tồn tại thực trạng hiện nay của các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam đã phân tích trong chương 2
Căn cứ thứ ba:
Kết quả điều tra, đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ của các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
Căn cứ thứ tư:
Thị trường thông tin di động Việt Nam ngày càng cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà khai thác, tiến trình hội nhập quốc tế là tất yếu khách quan với nhiều thách thức đòi hỏi các công ty thông tin di động phải nâng cao chất lượng dịch vụ và khả năng cạnh tranh
3.3.2. Phân tích ma trận SWOT
3.3.2.1 Điểm mạnh
Chất lượng dịch vụ, mạng lưới tốt, nhiều dịch vụ giá trị gia tăng
Nguồn nhân lực của các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam có trình độ cao, nhiệt tình, tâm huyết, sáng tạo và đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong quá trình công tác
Các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam là những doanh nghiệp tiên phong trong hoạt động dịch vụ thông tin di động do đó có nhiều kinh nghiệm quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới
Thương hiệu MobiFone và VinaPhone là những thương hiệu mạnh được người tiêu dùng ưu tiên chọn lựa
Mạng lưới phân phối rộng khắp với những bưu điện, bưu cục, đại lý khắp cả nước
3.3.2.2. Điểm yếu
Giá cước của các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam còn cao so với đối thủ cạnh tranh.
Các vùng sâu, vùng xa chất lượng sóng và vùng phủ sóng chưa thật tốt
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật vẫn chưa thực sự làm chủ được việc vận hành mạng lưới, các sự cố kỹ thuật nặng đều phải có sự hỗ trợ của chuyên gia nước ngoài.
Các công ty di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam thực sự chưa được chủ động toàn quyền trong kinh doanh. Mọi chính sách ấn định giá cước, thủ tục nhập tổng đài, thiết bị mới… đều phải được sự chấp thuận của tập đoàn nói riêng và bộ bưu chính viễn thông nói chung.
Mạng lưới phân phối rộng khắp nhưng chưa đồng đều
Hệ thống chưa mang tính đồng bộ cao, còn mang tính chắp vá
3.3.2.3. Cơ hội
Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh, nhiều phát minh liên tục ra đời tạo điều kiện cho ngành di động ứng dụng những thành tựu khoa học hiện đại phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng.
Thị trường thông tin di động Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, còn rất nhiều tiềm năng.
Chính sách và định hướng của chính phủ tạo điều kiện cho hoạt động dịch vụ thông tin di động phát triển không chỉ thị trường trong nước mà còn có cơ hội đầu tư ra nước ngoài.
Chính sách giảm giá cước có lộ trình của bộ bưu chính viễn thông và sự giảm giá nhanh chóng của các loại máy di động tạo điều kiện cho người tiêu dùng sử dụng di động ngày càng nhiều.
3.3.2.4. Nguy cô
MobiFone và Vinaphone đều sử dụng công nghệ GPRS (thế hệ 2,5G) cho mạng của mình là công nghệ tiên tiến trên thế giới nhưng hiện nay trên thị
trường Việt Nam đã xuất hiện đối thủ sử dụng công nghệ hiện đại hơn – đó là công nghệ 3G.
Các công ty thông tin di động tại tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam chưa được chủ động cao trong việc đầu tư nâng cấp tổng đài, mạng luới và thay đổi công nghệ. Trong khi đó, công nghệ của hệ thống thông tin di động phát triển nhanh, không cập nhật kịp thời dễ bị lạc hậu do đó nguy cơ thua kém đối thủ về công nghệ là điều có thể xảy ra.
Thị trường thông tin di động trong nước đã có nhiều đối thủ mới xuất hiện, cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn.
Khi Việt Nam gia nhập WTO và hội nhập quốc tế thì chắc chắn dịch vụ thông tin di động sẽ mở cửa, lúc này sẽ có nhiều tập đoàn viễn thông quốc tế khai thác thị trường di động ở Việt Nam. Đây thực sự là một thử thách vô cùng to lớn vì những tập đoàn xuyên quốc gia này không chỉ mạnh về công nghệ, kinh nghiệm, cách quản lý và còn có nguồn vốn vô cùng dồi dào.
Phối hợp yếu tố điểm mạnh và cơ hội:
Nguồn nhân lực có trình độ và sự phát triển khoa học kỹ thuật tạo điều kiện nâng cao chất lượng mạng lưới, cập nhật công nghệ mới, đa dạng hóa dịch vụ giá trị gia tăng.
Chính sách và định hướng của chính phủ tạo điều kiện cho hoạt động dịch vụ thông tin di động phát triển.
Phối hợp yếu tố điểm mạnh và nguy cơ:
Mở rộng mạng lưới phân phối tạo thuận lợi cho người tiêu dùng.
Thương hiệu MobiFone và Vinaphone được người tiêu dùng ưa thích và cơ hội thị trường còn nhiều tiềm năng sẽ tạo điều kiện để chiếm lĩnh thị phần.