Nhóm Giải Pháp Liên Quan Đến Việc Mở Rộng Và Phát Triển Thị Trường Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông.


cân đối trong phân bố lực lượng lao động, nâng cao trình độ cho các đơn vị ở những vùng, miền này.

Thiết nghĩ, Tổng Công ty cần bổ sung các quy chế tiền lương và đãi ngộ rành mạch hơn, công bằng hơn trên cơ sở có sự phân biệt rõ ràng: làm tốt, có những thành tích và cống hiến trong sản xuất kinh doanh sẽ được thưởng xứng đáng và tuỳ theo mức độ để khen thưởng. Ngược lại, những người lao động làm việc hiệu quả kém, ỷ lại cũng cần có những biện pháp cứng rắn hơn để tạo "động lực" cho họ cố gắng và nhìn nhận lại tinh thần, thái độ và trách nhiệm của mình.

Bên cạnh đó, Tổng Công ty cũng nên tạo điều kiện và chỉ đạo các đơn vị thành viên có các biện pháp và hình thức bổ sung quy chế tiền lương và đãi ngộ sát với tình hình thực tế của đơn vị, phù hợp với đặc thù từng công việc, từng địa phương để thu hút lực lượng lao động, nhất là lực lượng lao động có trình độ cao, chuyên môn nghiệp vụ giỏi.

1.2. Nguồn lực tài chính

Vốn là biểu hiện bằng tiền các tài sản của doanh nghiệp. Vốn không chỉ là cơ sở vật chất cho hoạt động kinh doanh mà còn là giá trị của doanh nghiệp. Cổ nhân có câu: “Buôn tài không bằng dài vốn”, có nghĩa là không có vốn thì không thể hoạt động sản xuất kinh doanh được. Vốn gồm hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.

Huy động vốn đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã là khó nhưng sử dụng vốn như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất lại càng khó hơn. Qua gần 20 năm thành lập có thể khẳng định tổng số vốn của Viettel tới giờ là khá lớn, được phân bổ ở nhiều nơi cùng với máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh thì Viettel cần thực hiện những biện pháp sau:

- Với tài sản cố định:

* Tận dụng triệt để thời gian sử dụng tài sản cố định bằng cách:

Nhanh chóng chuyển nhượng các tài sản cố định chưa cần hoặc không cần sử dụng trong kinh doanh.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.


Mua sắm tài sản cố định phải sát với nhu cầu, khi đã mua thì phải đưa vào sử dụng ngay.

Nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty viễn thông quân đội - Viettel trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế - 12

Khắc phục tình trạng tài sản cố định ngừng hoạt động do hỏng hóc hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm của người quản lý.

* Tăng hiệu suất sử dụng tài sản cố định và công suất của tài sản cố định trong một đơn vị thời gian bằng cách: Tận dụng triệt để thời gian sử dụng, đồng thời không ngừng nâng cao trình độ kỹ thuật, trình độ tay nghề của người lao động, nâng cao trình độ chuyên môn của nhà quản lý.

- Với tài sản lưu động: Tổng công ty cần đẩy nhanh vòng quay hay tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách:

Tăng mức bán ra để giảm hàng hóa tồn kho.

Giảm bớt dự trữ nguyên vật liệu trên cơ sở tính toán kế hoạch dự trữ phù hợp, tránh đọng vốn và đảm bảo đủ nguyên vật liệu cho sản xuất.

Đẩy mạnh việc thu hồi các khoản phải thu.

Tăng cường chiết khấu các hóa đơn chứng từ có giá trị.

2. Nhóm giải pháp liên quan đến việc mở rộng và phát triển thị trường dịch vụ bưu chính viễn thông.

Nhu cầu về dịch vụ Bưu chính, Viễn thông trong những năm qua phát triển rất nhanh và sẽ còn tiếp tục tăng trong giai đoạn tới. Đòi hỏi đặt ra đối với Tổng Công ty Viên thông Quân đội – Viettel không chỉ là đáp ứng tốt các dịch vụ cơ bản, dịch vụ truyền thống mà còn phải mở thêm nhiều dịch vụ mới, dịch vụ giá trị gia tăng có chất lượng cao để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Thị trường của Tổng Công ty tuy đã mở rộng về quy mô và có tốc độ tăng trưởng mạnh nhưng chủ yếu mới tập trung ở các thành phố lớn, các khu trung tâm với tầng lớp dân cư có thu nhập cao, ổn định. Để mở rộng và phát triển thị trường đến những vùng xa hơn cần thực hiện một số giải pháp sau:

2.1. Xác định đúng thị trường mục tiêu:

Tập trung vào những dịch vụ đáp ứng lượng nhu cầu sử dụng lớn của khách hàng và có khả năng phát triển trong tương lai. Việc phát triển các dịch vụ mới cần


thực hiện trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu của từng vùng thị trường và khả năng cung cấp dịch vụ trên thị trường đó. Việc phát triển như vậy có ý nghĩa nhằm chiếm lĩnh thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh cho Tổng Công ty.

Đối với các thị trường đã phát triển tương đối ổn định, các thị trường mới phát triển và thị trường quốc tế cần chú ý các dịch vụ có tính cạnh tranh, khả năng đem lại doanh thu cao và nhu cầu sử dụng cao như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chuyển phát nhanh, điện thoại cố định, điện thoại di động, Internet, truyền số liệu và các dịch vụ thông minh ISDN.

Đối với các thị trường vùng sâu, vùng xa mang tính phục vụ công ích thì cần phát triển dịch vụ cơ bản truyền thống của ngành như phát hành báo chí, thư, bưu phẩm bưu kiện, điện thoại cố định và vô tuyến cố định, chuyển tiền truyền thống, dần dần đưa thêm dịch vụ tiết kiệm Bưu điện, EMS...

2.2. Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường.

Nhu cầu thị trường quyết định đến hiệu quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm, do đó nghiên cứu thị trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nó là khâu tiền đề cho sự phát triển của doanh nghiệp, nếu khâu nghiên cứu thị trường yếu kém thì cho dù các khâu sau có thực hiện tốt cũng trở nên vô nghĩa. Mục đích của nghiên cứu nhu cầu thị trường là xác định khả năng tiêu thụ hay bán ra một sản phẩm hoặc một nhóm sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường, doanh nghiệp có thể xác định chiến lược sản phẩm nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị phần, nâng cao hiệu quả kinh tế.

Tổng công ty Viễn thông Quân đội – Viettel hoạt động trên lĩnh vực Viễn thông – là lĩnh vực đa dạng mang nhiều nét đặc thù vì vậy nghiên cứu thị trường đối với Viettel là yêu cầu không thể thiếu. Nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ Viễn thông luôn thay đổi từng ngày từng giờ vì vậy mà Viettel phải định kỳ tiến hành đánh giá và xem xét lại đối với từng loại thị trường để có thể có những điều chỉnh cần thiết phù hợp với tình hình thị trường. Để đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu thị trường phải tuân theo trình tự sau:


Tổ chức tốt và hợp lý vấn đề thu thập thông tin để có thể thu thập được những thông tin đầy đủ, cần thiết, chính xác.

Phân tích và xử lý đúng đắn, có cơ sở khoa học các thông tin thu thập được, trên cơ sở đó đề ra chính sách tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ hiệu quả.

2.3. Xây dựng và thực hiện chiến lược sản phẩm – thị trường hợp lý.

Nhu cầu thị trường rất phong phú và đa dạng, khách hàng luôn mong muốn tiêu dùng những sản phẩm mới với chất lượng cao, đa năng, hình thức đẹp, giá rẻ. Để thỏa mãn nhu cầu và thị hiếu của khách hàng, vấn đề cơ bản là phải xác định đúng chiến lược sản phẩm hợp lý với từng loại thị trường.

Là doanh nghiệp trực thuộc Bộ quốc phòng nên chiến lược sản phẩm của Viettel chủ yếu dựa vào định hướng phát triển của Bộ Quốc phòng và Bộ Tư lệnh thông tin. Theo đó, Viettel phải nghiên cứu cụ thể về mặt kỹ thuật và kinh tế của các sản phẩm dịch vụ mà Tổng công ty sẽ đưa vào khai thác, từ đó vạch ra các định hướng cho sự phát triển sản phẩm trên thị trường. Đây là vấn đề hết sức quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của toàn bộ Tổng công ty. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của mình trên thị trường thì Viettel cần thực hiện các giải pháp sau:

Tăng cường đầu tư nguồn lực cho việc điều tra nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin ban đầu cho việc nghiên cứu cải tiến về các mặt: mẫu mã, tiện lợi, an toàn, tiết kiệm… Chất lượng sản phẩm và dịch vụ không phải đạt được bằng mọi giá mà phải thỏa mãn nhu cầu của khách hàng cả về công dụng, chức năng hoạt động, chi phí thời gian…

Thực hiện đổi mới công nghệ có chọn lọc để nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ với chi phí có lợi thế so sánh.

Đưa sản phẩm ra thị trường tiêu thụ với tốc độ nhanh nhằm giành thắng lợi trong việc cạnh tranh trên thị trường, chú trọng việc cải tiến và chế tạo sản phẩm mới trên cơ sở theo dõi sát sao chu kỳ sống của sản phẩm.


Xây dựng chiến lược phân phối sản phẩm hợp lý, đẩy mạnh công tác tiêu thụ, tận dụng tối đa công suất thiết bị, tăng năng suất lao động, tăng vòng quay của vốn, thu lợi nhuận tối đa.

Chiếm lĩnh thị trường ở cả ba miền: Bắc, Trung, Nam, đẩy mạnh phát triển mạng lưới phân phối ở cả các khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo, đặc biệt là các khu kinh tế, khu công nghiệp trọng yếu của đất nước.

3. Nhóm giải pháp liên quan đến sản phẩm, dịch vụ.

3.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ

Trong môi trường cạnh tranh, dù là cạnh tranh trong nước hay đón đầu hội nhập, để thu hút được khách hàng thì một trong những vấn đề quan trọng mà Viettel cần thực hiện là nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ.

Nâng cao chất lượng dịch vụ được thể hiện ở 2 khía cạnh chính là nâng cao chất lượng vật lý/kỹ thuật của dịch vụ và nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên.

3.1.1. Nâng cao chất lượng vật lý, kỹ thuật của dịch vụ


Việc nâng cao chất lượng dịch vụ được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau với mục đích cuối cùng là cung cấp cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất xét dưới các góc độ: thời gian truy nhập dịch vụ, tốc độ truy nhập dịch vụ, tỷ lệ an toàn, tỷ lệ lỗi dịch vụ (chất lượng âm thanh, hình ảnh được truyền đi, tỷ lệ mất liên lạc).

Vấn đề này có thể thực hiện được thông qua việc hiện đại hoá và tương thích hoá mạng lưới để khách hàng có thể thiết lập liên lạc với chất lượng tốt nhất, đồng thời khách hàng ở các khu vực khác nhau có thể truy nhập tới các loại hình dịch vụ và liên lạc với nhau một cách dễ dàng, không bị ảnh hưởng bởi các loại hình thiết bị mạng. Bên cạnh đó, Viettel cần có các thông số khảo sát chi tiết để kịp thời nâng cấp, mở rộng và bảo dưỡng mạng lưới, bảo đảm cung đáp ứng được cầu. Song song với phát triển về số lượng, mạng bưu cục cũng cần được tiêu chuẩn hoá về thiết bị phục vụ ở cả khâu giao dịch và khai thác để tiện cho việc kiểm tra, giám sát và quản lý trong toàn hệ thống.


3.1.2. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng


Chất lượng phục vụ khách hàng thể hiện ở:

- Hoạt động trước bán hàng (tiếp thị, quảng cáo): Là bước đầu tiên tạo lập hình ảnh của VNPT dưới con mắt khách hàng. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, đặc biệt là giới thiệu về các dịch vụ mới và dịch vụ cộng thêm của Tổng Công ty. Nhiều khách hàng không phải không có nhu cầu sử dụng dịch vụ mà do mức độ hiểu biết thấp, đây là một thực tế cần được quan tâm để kích thích nhu cầu khách hàng.

- Hoạt động bán hàng/giao kết cung cấp dịch vụ:

+ Đơn giản hoá các thủ tục hành chính, bảo đảm phục vụ khách hàng với các thủ tục ít phiền hà nhất, giảm bớt các giấy tờ và đầu mối không cần thiết trong giao kết hợp đồng, vận dụng linh hoạt các quy định về cung cấp dịch vụ để khách hàng có thể sử dụng dịch vụ trong thời hạn sớm nhất.

+ Rút ngắn thời gian chấp nhận dịch vụ, thời gian đối với dịch vụ sửa chữa.

- Hoạt động hậu mãi/chăm sóc khách hàng: Thể hiện ở một loạt các khâu.

+ Tính và thu cước: đảm bảo chính xác, nhanh gọn.

+ Khắc phục sự cố: giảm bớt khâu trung gian trong quy trình khai thác nhằm khôi phục dịch vụ cho khách hàng trong thời gian ngắn nhất có thể.

+ Giải đáp thắc mắc: thiết lập các trung tâm, đường dây nóng, số điện thoại giải đáp cho khách hàng.

+ Xử lý khiếu nại và bồi thường: Thực hiện nghiêm túc quy chế xử lý khiếu nại trong nội bộ doanh nghiệp, có các biện pháp hạn chế và ngăn ngừa tối đa các lỗi do quá trình quản lý gây ra. Trong trường hợp do lỗi của Tổng công ty gây thiệt hại cho khách hàng thì Tổng công ty cần xem xét bồi thường theo quy định.

Ngoài ra, cần kiên trì lắng nghe ý kiến ở khách hàng để biết những hạn chế trong dịch vụ nhằm tìm cách cải tiến chất lượng.

3.2. Đa dạng hoá cơ cấu sản phẩm dịch vụ.

Ngày nay, xu hướng hội tụ công nghệ, hội tụ dịch vụ được đề cập ngày càng rộng rãi cùng với việc Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức


Thương mại thế giới - WTO. Để giữ vững và mở rộng thị trường, Viettel phải đưa ra được chiến lược đa dạng hoá dịch vụ, thoả mãn tối đa mọi nhu cầu về thông tin của khách hàng.

Đa dạng hoá dịch vụ có thể thực hiện được thông qua áp dụng các công nghệ và giải pháp kỹ thuật mới, cho phép Viettel có thể cung cấp kịp thời nhiều dịch vụ cộng thêm cho người sử dụng. Ví dụ, việc đưa vào khai thác các tổng đài số có thể giúp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cộng thêm như báo thức, hạn chế cuộc gọi, quay số trượt, nhận biết cuộc gọi...

Đồng thời, việc ứng dụng và triển khai các dịch vụ giá trị gia tăng mới cũng là một hướng cho phép Viettel cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ cho khách hàng, đem lại tiện ích cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ và đối tượng hưởng dịch vụ.

Tận dụng năng lực của mạng lưới và đội ngũ lao động Tổng Công ty để xem xét triển khai thêm một số dịch vụ có khả năng phát triển như trả bảo hiểm y tế, trả lương hưu trí, kho vận, mua hàng qua bưu điện, thanh toán qua bưu chính (các hoá đơn sử dụng dịch vụ viễn thông, truyền hình, điện lực, cấp nước...).

Bên cạnh đó, Tổng Công ty cần có biện pháp gợi mở và kích thích nhu cầu của khách hàng ở các vùng nông thôn để họ hiểu về sự thuận tiện của các loại dịch vụ khác nhau và nghiên cứu mở rộng các dịch vụ ở các vùng này thông qua mạng lưới đại lý, kiốt, điểm Bưu điện - Văn hoá xã.

Để thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ Viettel có thể tiến hành những công việc sau:

Nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường để đưa ra các chính sách đa dạng hóa cơ cấu sản phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của Tổng công ty trong từng giai đoạn phát triển.

Mạnh dạn đầu tư, mua sắm thêm máy móc trang thiết bị công nghệ hiện đại góp phần đa dạng hóa các loại hình dịch vụ đồng thời giảm chi phí cho sản xuất sản phẩm dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh Tổng công ty.


Thay đổi cơ cấu sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu cầu hiện nay của khách hàng. Đồng thời tạo ra một số dịch vụ mới có tính chất gợi mở nhu cầu. Đặc biệt đối với dịch vụ giá trị gia tăng, Tổng công ty cần nghiên cứu để đưa ra nhiều loại dịch vụ mới,

3.3. Xúc tiến bán hàng.


3.3.1. Cải thiện công tác chăm sóc khách hàng:


Khách hàng là một bộ phận hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh. Họ là những đối tượng trực tiếp tiêu thụ sản phẩm và tạo nguồn thu cho doanh nghiệp, tần suất và đối tượng tiêu thụ sản phẩm càng nhiều thì nguồn thu càng lớn. Việc quan tâm chăm sóc và khuyến khích khách hàng kịp thời, đúng lúc là vô cùng cần thiết. Để chăm sóc tốt khách hàng, ngoài việc cơ bản nhất là nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ còn phải làm tốt những việc khác như: tạo ra những ấn tượng đẹp đẽ và sự chú ý của khách hàng đối với các sản phẩm dịch vụ của Tổng công ty, gây nên hứng khởi trong mỗi khách hàng khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Để làm được như vậy, lãnh đạo các đơn vị cần thường xuyên mở hộp thư góp ý để nắm bắt và xử lý các thông tin phản hồi từ phía khách hàng kịp thời, thoả đáng; chủ động giao tiếp và hướng dẫn khi khách hàng đến với Tổng công ty, loại bỏ thái độ thiếu lịch sự và thiếu tế nhị khi giao tiếp với khách hàng, kịp thời chứng minh, giải thích thoả đáng khiếu nại của khách hàng; công khai các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ;... Nói tóm lại, giữ phương châm mà bao đời nay ông cha ta đã đúc rút "Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi" và quan điểm đơn giản mà sâu sắc nhất của Marketing "khách hàng luôn đúng".

3.3.2. Tăng cường các biện pháp Marketing.


Hoạt động Marketing nhằm mở rộng thị trường, nâng cao thị phần và uy tín của Viettel đã được coi trọng song việc tổ chức thực hiện chưa mang tính chiến lược, hệ thống. Trong những năm qua, hoạt động Marketing của Viettel mới chỉ tập trung chủ yếu vào các hoạt động xương sống như: dịch vụ VoIP 178, mạng 098, còn các dịch vụ chiến lược khác như Internet, truyền dẫn… vẫn còn bỏ ngỏ. Hoạt động

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 09/05/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí