đa giao thức), dịch vụ ENUM (ánh xạ số điện thoại thành địa chỉ Internet), tên miền tiếng Việt. Tích hợp mạng NGN, và chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 cùng với dịch vụ ENUM, tên miền tiếng Việt. Việc chuyển đổi từ IPv4 sang IPv6 sẽ trải qua 3 pha, mỗi pha kéo dài từ 3 - 5 năm tùy theo điều kiện của từng nhà khai thác. Pha 1 triển khai các ốc đảo IPv6 trong đại dương IPv4. Pha 2 duy trì một số ốc đảo IPv4 trong đại dương IPv6. Pha 3 chuyển hoàn toàn sang IPv6.
Thứ ba, xu hướng mở cửa thị trường hội nhập dịch vụ viễn thông trong nước, quốc tế. Viễn thông ở tỉnh Hòa Bình là một bộ phận không thể tách rời với bưu chính viễn thông trong cả nước, nên xu hướng hội nhập viễn thông ở Hòa Bình với khu vực và thế giới diễn ra là tất yếu. Xu hướng xuất hiện và phát triển nhanh chóng ở địa bàn tỉnh nhiều doanh nghiệp trong nước và trên thế giới kinh doanh ở hầu hết các loại dịch vụ viễn thông. Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, lộ trình mở cửa thị trường thực hiện theo những cam kết quốc tế. Thực hiện mở cửa dịch vụ viễn thông, cho phép thành lập liên doanh, cung cấp dịch vụ gia tăng Internet, cho phép thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ cơ bản, và cho phép thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ thoại. Việc xây dựng và thiết lập mạng vẫn do các doanh nghiệp trong nước thực hiện, cung cấp và bán lại dịch vụ sẽ không hạn chế các doanh nghiệp nước ngoài. Như vậy thị trường viễn thông ở Hòa Bình cũng như trong cả nước sẽ là thị trường hoàn toàn tự do cạnh tranh.
3.1.1.3 Dự báo phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông tới năm 2020
Dịch vụ di động, Cạnh tranh và tăng trưởng trong năm 2008 được thúc đẩy bởi làn sóng giảm cước, vốn là chiến lược chính của các nhà cung cấp dịch vụ mới. Trong thời gian tới cước phí có thể còn được giảm nữa. Theo dự đoán, cước dịch vụ di động thấp hơn sẽ thúc đẩy việc tăng trưởng của SIM hai số do người sử dụng sẽ tận dụng các gói khuyến mại. Ngược lại, giá thấp sẽ
có thể dẫn tới việc khách hàng dùng nhiều mạng và số lượng thuê bao không sử dụng tăng lên. Đầu tư vào mở rộng và cải thiện mạng lưới cũng có tác động tích cực tới chất lượng và vùng phủ sóng. Hơn nữa trong tương lai dịch vụ điện thoại di động không chỉ còn là phương tiện trao đổi lưu lượng thoại mà còn là phương tiện trao đổi dữ liệu phục vụ nhu cầu theo dòi của con người ( thiết bị giám sát hành trình trên oto, theo dòi công tơ điện nước, phương tiện thanh toán điện tử…) Trong tương lai Hòa Bình sẽ vượt qua mức phổ cập 100% vào năm 2015. Vào cuối năm 2020, sẽ có gần 1 triệu khách hàng và tỷ lệ phổ cập đạt gần 137%. Sự tăng trưởng liên tục trong vòng vài năm tới sẽ được hỗ trợ bởi dân số tăng cũng như tăng cạnh tranh và đầu tư.
Dịch vụ Internet, Hiện tại số người sử dụng Internet tăng trên 9% năm 2012. Tốc độ tăng trưởng số người sử dụng Internet tại Hòa Bình sẽ vẫn cao trong vòng 5 năm tới. Số lượng người sử dụng Internet sẽ tăng khoảng 8% hàng năm. Và đến năm 2020 số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ Internet có thể đạt 18 nghì khách hàng tương đương với gần 10% số hộ gia định có thể sử dụng được dịch vụ Internet băng rộng. Sự tăng trưởng băng thông rộng trong những năm sắp tới sẽ được hỗ trợ bởi nhiều yếu tố, ít nhất trong số đó là các dự án đầu tư đáng kể vào lĩnh vực băng thông rộng. Tuy nhiên, dự đoán cạnh tranh tăng lên cũng sẽ giúp dịch vụ băng thông rộng dễ tiếp cận hơn. Sự tham gia của cácnhà cung cấp dịch vụ mới, trong đó có cả các nhà cung cấp dịch vụ quốc tế, sẽ giúp thúc đẩy cạnh
2020.
Bảng 3.1 Dự báo dịch vụ điện thoại di động và Internet đến năm
Đơn vị tính: thuê bao
Dịch vụ | Năm | ||||||||
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | ||
1 | Di động | 683.061 | 759.636 | 824.379 | 889.122 | 953.865 | 1.018.608 | 1.083.351 | 1.148.094 |
Mật độ( %) | 85 | 94 | 101 | 109 | 116 | 123 | 130 | 137 | |
Tốc độ tăng | 111% | 109% | 108% | 107% | 107% | 106% | 106% | ||
2 | Internet | 11.261 | 12.324 | 13.387 | 14.450 | 15.513 | 16.576 | 17.639 | 18.702 |
Mật độ(%) | 1.4 | 1.5 | 1.6 | 1.8 | 1.9 | 2.0 | 2.1 | 2.2 | |
Tốc độ tăng | 109% | 109% | 108% | 107% | 107% | 106% | 106% | ||
3 | Dân số | 803.466 | 808.407 | 813.348 | 818.289 | 823.230 | 828.171 | 833.112 | 838.053 |
Có thể bạn quan tâm!
- Dung Lượng Tổng Đài Đáp Ứng Phân Theo Địa Bàn
- Dịch Vụ Bưu Chính Viễn Thông Đáp Ứng Các Nhu Cầu Cần Thiết Về Trao Đổi Thông Tin Giữa Các Chủ Thể Góp Phần Tăng Trưởng Thúc Đẩy Kinh Tế Ở Hòa
- Những Định Hướng Và Giải Pháp Chủ Yếu Nhằm Nâng Cao Vai Trò Của Dịch Vụ Bưu Chính
- Nâng Cao Nhận Thức Về Vai Trò Của Dịch Vụ
- Phát Triển Tốt Cơ Sở Hạ Tầng, Ứng Dụng Khoa Học Công Nghệ
- Vai trò của dịch vụ Bưu chính, viễn thông đối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Hòa Bình - 13
Xem toàn bộ 119 trang tài liệu này.
Dịch vụ bưu chính; Các dịch vụ bưu chính sẽ có sự ổn định sau khi Bưu chính được tách riêng ra khỏi viễn thông đồng thời trực thuộc thẳng bộ thông tin và truyền thông. Sản lượng bưu chính sẽ tăng trưởng tương đối đồng đều không có biến động lớn trong các năm.
Bảng 3.2 Dự báo sản lượng bưu chính đến năm 2020
Đơn vị tính: nghìn cái
Dịch vụ | Năm | ||||||||
2013 | 2014 | 2015 | 2016 | 2017 | 2018 | 2019 | 2020 | ||
1 | Bưu phẩm, bưu kiện | 3,74 | 3,92 | 4,11 | 4,29 | 4,48 | 4,67 | 4,86 | 5,21 |
2 | Phát hành báo chí | 8.604 | 9.051 | 9.499 | 9.946 | 10.394 | 10.841 | 11.289 | 11.736 |
3 | Chuyển phát nhanh | 17,39 | 18,95 | 20,51 | 22,07 | 23,63 | 25,19 | 26,75 | 28,31 |
4 | Chuyển tiền nhanh | 9,65 | 10,47 | 11,29 | 12,11 | 12,93 | 13,75 | 14,57 | 15,39 |
3.1.2 Quan điểm, mục tiêu, phương hướng phát triển dịch vụ
3.1.2.1 Quan điểm phát triển dịch vụ
Một là, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông phải dựa vào đường lối, chủ trương chính sách chung của Đảng, Nhà nước, phù hợp với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước phải được quản lý tập trung các hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông thông qua sự quản lý của các bộ ở Trung ương và các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Hai là, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh trước hết phải dựa vào qui hoạch phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, qui hoạch phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông của Trung ương, của các doanh nghiệp lớn kinh doanh bưu chính viễn thông để tránh tình trạng phát triển không đồng bộ, chồng chéo, manh mún, kém hiệu quả.
Ba là, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông phải dựa vào chính sách, chiến lược phát triển hợp lý. Có chính sách tạo điều kiện hình thành các nhà khai thác cung cấp dịch vụ. Phân loại dịch vụ bưu chính viễn thông để có chính sách qui định quản lý riêng tạo điều kiện hỗ trợ thúc đẩy các dịch vụ bưu chính viễn thông phát triển.
Bốn là, phát huy tính tự chủ, sáng tạo của tất cả các chủ thể sản xuất kinh doanh bưu chính viễn thông. Phát huy mọi nguồn lực, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông trong môi trường cạnh tranh lành mạnh nhằm xoá dần tình trạng độc quyền, tiến hành đa dạng hoá dịch vụ, tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá mạng lưới. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ, phát triển dịch vụ mang tính công ích. Phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông phải theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ, kết hợp cung cấp các dịch vụ công ích với các dịch vụ thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phổ cập đa dịch vụ đến các bưu cục, điểm bưu điện văn hoá xã. Phát triển đi đôi với đảm bảo an ninh, an toàn thông tin và bảo vệ người tiêu dùng để góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển một cách bền vững. Xác định nguồn vốn của các doanh nghiệp là nguồn vốn chủ yếu cho đầu tư phát triển, sử dụng hiệu quả Quỹ dịch vụ viễn thông công ích phục vụ cho việc phổ cập dịch vụ viễn thông.
Năm là, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông phải đồng bộ với phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội và tạo điều kiện để phát triển các ngành kinh tế khác. Phát triển bưu chính viễn thông phải nằm trong xu thế hội tụ với công nghệ thông tin và truyền thông phát thanh truyền hình, thúc đẩy nhanh quá trình ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh bưu chính viễn thông, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn có hiệu quả kinh tế - xã hội ngày càng cao.
3.1.2.2 Mục tiêu cơ bản và các chỉ tiêu chủ yếu
Mục tiêu chung; Cơ sở hạ tầng viễn thông đạt các mục tiêu về mức độ sử dụng dịch vụ tương đương mức trung bình của cả nước, theo kịp xu hướng hội tụ công nghệ và và dịch vụ viễn thông-công nghệ thông tin-truyền thông, tạo ra mạng lưới tích hợp băng thông rộng với công suất lớn, công nghệ mới, mọi lúc, mọi nơi với bất kỳ thiết bị truy cập nào. Đáp ứng nhu cầu về ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, rút ngắn khoảng cách kỹ thuật số, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia với công nghệ hiện đại tương đương với các tỉnh phát triển trong khu vực, diện bao phủ cả tỉnh với công suất và năng suất cao, cung cấp các dịch vụ viễn thông và Internet hiện đại, đa dạng và phong phú.
Cung cấp dịch vụ Internet và viễn thông với chất lượng cao, giá hợp lý để đảm bảo mọi nhu cầu đa dạng của người sử dụng dịch vụ.
Đảm bảo áp dụng IT và phát triển ICT vì an ninh công nghệ tại các lĩnh vực: chính trị, kinh tế và xã hội.
Thúc đẩy việc phổ cập Internet và viễn thông trên toàn tỉnh; rút gọn khoảng cách dịch vụ giữa các khu vực khác nhau; dành ưu tiên phát triển kinh tế-xã hội; đảm bảo anh ninh và lợi ích quốc gia.
Các chỉ tiêu chủ yếu về dịch vụ bưu chính viễn thông gồm:
Giai đoạn 2013 - 2015: Tổng đầu tư xã hội đạt 45.000 tỷ đồng, tổng đầu tư cho phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông đạt 1.267,8 tỷ đồng, chỉ tiêu đóng góp vào GDP của ngành Bưu chính viễn thông đạt 6,4%.
Giai đoạn 2016 - 2020: Tổng đầu tư xã hội đạt 90.000 tỷ đồng, tổng đầu tư cho phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông đạt 1.361,4 tỷ đồng, chỉ tiêu đóng góp vào GDP của dịch vụ bưu chính viễn thông đạt 7,2%.
Mục tiêu cụ thể;Phát triển mạng lưới: Củng cố năng lực của hệ thống mạng đường trục quốc gia, liên tục phát triển mạng truyền dẫn (mạng cáp quang, vệ tinh). Tới năm 2020, năng lực của hệ thống mạng đường trục sẽ đáp ứng tất cả các ứng dụng, đảm bảo việc thực thi các dịch vụ mới. Phát triển mạng di động phủ sóng tất cả các khu vực trên toàn, hầu hết các làng, bản tại các khu vực chủ chốt và nhiều tuyến quốc lộ quan trọng. Phát triển mạng lưới viễn thông với năng suất cao, đảm bảo an ninh,để tạo kết nối trên cơ sở kết hợp đường cáp quang trên bộ và hệ thống thông tinvệ tinh, đáp ứng nhu cầu đối với dịch vụ băng thông rộng.
Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý. Đảm bảo tất cả các Sở, ban, ngành, cơ quan quản lý Nhà nước, các cơ quan cấp tỉnh, huyện sẽ được kết nối với Internet băng thông rộng và kết nối với máy chủ của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chính phủ, 100% các cơ sở, trường đại học, trường cấp ba, cấp hai, các trường chuyên môn sẽ được kết nối Internettốc độ cao; hơn 95% các trường cấp hai, bệnh viện sẽ được kết nối Internet trước năm 2015. Đảm bảo đa số nhân viên, công chức, viên chức, giáo viên, bác sỹ, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề sẽ có cơ hội sử dụng dịch vụ Internet.
Xây dựng mạng lưới cáp quang tới tất cả các xã trong tỉnh và thành phố, tạo ra cơ sở hạ tầng cáp quan tại các vùng chính để củng cố an ninh thông tin.
Dịch vụ viễn thông: Phát triển nhanh, đa dạng hóa và khai thác hiệu quả các dịch vụ viễn thông, Internet với chất lượng cao, an toàn để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, côngnghiệp hóa và hiện đại hóa. Đẩy nhanh quá trình phổ cập dịch vụ viễn thông trên toàn tỉnh. Bên cạnh các dịch vụ cơ bản như dịch vụ cố định, dịch vụ di động, Internet, cần thúc đẩy các dịch vụ mới như WiMAX,3G ... và thương mại điện tử, dịch vụ Chính phủ điện tử, dịch vụ công, dịch vụ cộng đồng và các dịch vụ giá trị gia tăng khác…Cung cấp cho toàn xã hội và người tiêu dùng các dịch vụ viễn thông và Internet hiện đại,đa dạng, phong phú với giá bằng hoặc thấp hơn mức giá tại các tỉnh trong khu vực, đáp ứng tấtcả các yêu cầu về thông tin đối với dịch vụ trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội, an ninh và quốc phòng. Phổ biến dịch vụ Internet và viễn thông tới mọi miền, khu vực trên toàn tỉnh với chất lượng dịch vụ cao hơn. Đẩy nhanh việc phổ cập dịch vụ Internet và điện thoại cố định. Đảm bảo 100 % các làng nhỏ được tiếp cận điện thoại công cộng, 100% xã được tiếp cận dịch vụ Internet công cộng và 100% huyện sẽ có kết nối Internet băng thông rộng trước năm 2015. Đảm bảo 100% dân số sẽ được tiếp cận tiếp cận tới các dịch vụ bắt buộc như thông tin về cứu hỏa, cấp cứu, cứu hộ. Duy trì, mở rộng và đảm bảo thông tin tìm kiếm về thiên tai, cứu hộ,v.v.
Thị trường viễn thông: Huy động mọi nguồn lực của tỉnh, kết hợp với quá trình hợp tác, liên doanh, liên kết để mở rộng và phát triển thị trường một cách hiệu quả. Phát triển thị trường cạnh tranh, tạo điều kiện cho các ngành nghề kinh tế tham gia vào các hoạt động trong các lĩnh vực viễn thông, Internet. Tích cực khai thác thị trường nội địa. Có sáng kiến trong quá trình hội nhập phù hợp với lộ trình cam kết trong các thỏa thuận đa phương và song phương.
3.1.2.3 Phương hướng phát triển dịch vụ bưu chính
Thứ nhất, phát triển mạng bưu cục đến các khu dân cư, điểm du lịch, khu công nghiệp. Đối với mạng phục vụ cấp thôn, xã tập trung phát triển các điểm đại lý đa dịch vụ, điểm bưu điện văn hóa xã với nhiều hình thức phục vụ khác nhau, tạo điều kiện giảm lao động chính thức, tận dụng lao động địa phương.
Thứ hai, nâng cao năng lực mạng vận chuyển bưu chính; mở thêm tuyến đường thư cấp I chạy dọc theo đường Hồ Chí Minh, qua các huyện Lương sơn, Yên Thủy, Lạc thủy. Tăng tuyến đường thư cấp II bằng xe ôtô chuyên ngành để rút ngắn hành trình.
Thứ ba, tạo bước đột phá trong ứng dụng tin học, nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính.
Thứ tư, phát triển các dịch vụ tài chính mới gồm dịch vụ trả lương hưu, dịch vụ thanh toán, dịch vụ nhờ thu, phát cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ (thu tiền bảo hiểm nhân thọ, thu tiền điện, điện thoại, nước…và đặc biệt tham gia cung cấp các dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng. Phát triển các dịch vụ đại lý cho các đơn vị kinh doanh viễn thông như phát hóa đơn, thu cước, tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ.
Thứ năm, xã hội hoá lĩnh vực chuyển phát thư theo hướng cạnh tranh, khuyến khích đầu tư phát triển mạng lưới chuyển phát thư, trang thiết bị, công nghệ hiện đại và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao, chú trọng ứng dụng tin học và tự động hóa làm tăng thị phần khai thác các dịch vụ chuyển phát thư trong tương lai.
3.1.2.4 Phương hướng phát triển dịch vụ viễn thông
Xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông và Internet hiện đại, công nghệ tiên tiến với hiệu quả cao, an ninh, an toàn trên toàn tỉnh. Từng bước thúc đẩy việc chấp nhận các công nghệ hiện đại được chuyển giao NGN (mạng thế hệ tiếp theo) theo các điều kiện riêng của từng doanh nghiệp nhằm