Tỷ Lệ Và Sự Phân Bố Tỷ Lệ Chủng Klebsiella Phân Lập Từ Bệnh Nhi Nkhhct 0 Đến 6 Tuổi Với Một Số Yếu Tố Liên Quan


Hình 2 3 Kỹ thuật Southern Blot 2 5 Phân tích và xử lý số liệu Các số liệu 1

Hình 2.3. Kỹ thuật Southern Blot


2.5. Phân tích và xử lý số liệu:

- Các số liệu thu thập được sẽ được các nghiên cứu viên kiểm tra để phát hiện những sai sót và làm sạch (xử lý thô).

- Số liệu sau khi được xử lý thô được mã hóa và nhập vào máy tính bằng phần mềm Epidata 3.1. Chương trình nhập số liệu được xây dựng riêng cho nghiên cứu này bao gồm tệp CHECK nhằm hạn chế tối đa những sai số.

- Số liệu nghiên cứu và kết quả được xử lý bằng phần mềm SPSS. Thống kê phân tích được thực hiện thông qua các test như khi bình phương so sánh các tỷ lệ, Mann-Whitney test đối với so sánh 2 nhóm và Kruska Wallis test đối với so sánh 3 nhóm về các đặc điểm của nhóm NKHHCT và nhóm NKHHCT kết hợp. Mức p<0,05 được sử dụng nhằm xác định ý nghĩa thống kê.

2.6. Đạo đức trong nghiên cứu:

- Nghiên cứu đã được thông qua hội đồng y đức bệnh viện và hội đồng xét duyệt đề cương nghiên cứu sinh chấp thuận về mặt y đức.

- Các kỹ thuật thực hiện trong nghiên cứu không gây tổn hại đến sức khỏe của đối tượng nghiên cứu.

- Nghiên cứu được thực hiện với mong muốn góp phần phát hiện căn nguyên tình trạng kháng kháng sinh ở bệnh nhi NKHHCT tại Bệnh viện nhi Trung ương mà


không nhằm bất cứ mục đích hưởng lợi nào gây tổn hại đến đối tượng nghiên cứu, cộng đồng và xã hội.


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


3.1. Tỷ lệ và sự phân bố tỷ lệ chủng Klebsiellaphân lập từ bệnh nhi NKHHCT 0 đến 6 tuổi với một số yếu tố liên quan

3.1.1. Sự phân bố mẫu bệnh phẩm nhiễm khuẩn hô hấp theo nhóm bệnh và theo khoa lâm sàng

Từ tháng 7/2009 đến tháng 7/2010, có tổng số 3.567 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp được nuôi cấy xác định tác nhân gây nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp tính ở các khoa Hồi sức cấp cứu, Hồi sức ngoại, Sơ sinh và khoa Hô hấp đã được đưa vào nghiên cứu. Những mẫu bệnh phẩm đường hô hấp này thu thập từ bệnh nhi 0 đến 6 tuổi được phân tích chung và xem xét ở hai nhóm: NKHHCT và NKHHCT kết hợp.

Bảng 3.1: Sự phân bố của các mẫu bệnh phẩm theo Khoa và theo nhóm bệnh


TT


Khoa

Số mẫu bệnh phẩm thuộc nhóm NKHHCT

Số mẫu bệnh phẩm thuộc nhóm NKHHCT kết hợp

Tổng số chung

1

Hô hấp

936

0

936

2

Sơ sinh

570

223

793

3

Hồi sức cấp cứu

403

570

973

4

Hồi sức ngoại

0

865

865


Tổng

1.909

1.658

3.567

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.


Như vậy, trong 3.567 mẫu bệnh phẩm đã có 1.909 mẫu bệnh phẩm thu thập được ở nhóm NKHHCT và 1.658 mẫu bệnh phẩm thu thập được ở nhóm NKHHCT kết hợp từ bệnh nhi 0 đến 6 tuổi được thử nghiệm và phân tích trong nghiên cứu này.

3.1.2. Tỷ lệ nuôi cấy dương tính

Từ tháng 7/2009 - 7/2010 có 1.181 mẫu bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn trong 3.567 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp ở bệnh nhi sơ sinh đến 6 tuổi, tại các


khoa Hồi sức cấp cứu, Hồi sức ngoại, Sơ sinh và khoa Hô hấp bệnh viện Nhi Trung ương, cho thấy tỷ lệ nuôi cấy dương tính với các vi khuẩn gây bệnh là 33,1%. Trong đó, 87 mẫu có 2 loài chiếm 7,4%.

Biểu đồ 3 1 Tỷ lệ nuôi cấy dương tính n 3 567 3 1 3 Tỷ lệ nuôi cấy dương 2

Biểu đồ 3.1.Tỷ lệ nuôi cấy dương tính (n=3.567)

3.1.3. Tỷ lệ nuôi cấy dương tính ở hai nhóm NKHHCT và NKHHCT kết hợp phân bố ở các khoa

Với 1909 mẫu bệnh phẩm nhóm NKHHCT và 1658 mẫubệnh phẩm NKHHCT kết hợp đã nuôi cấy tìm căn nguyên vi khuẩn gây bệnh. Tỷ lệ nuôi cấy dương tính và sự phân bố theo các khoa được trình bày ở bảng 3.2.

Bảng 3.2: Tỷ lệ nuôi cấy dương tính ở hai nhóm bệnh



Khoa

Tỷ lệ nuôi cấy dương tính thuộc

nhóm NKHHCT


p

Tỷ lệ nuôi cấy

dương tính thuộc NKHHCT kết hợp


P


n

Mẫu (+)

tính


%


n

Mẫu (+)

tính


%

hấp(1)

936

351

37,5

p1-

2<0,001

0

-

-


sinh(2)

570

278

48,8

p1- 3<0,001

p2- 3<0,001

223

122

54,7

p2- 3<0,001

p2- 4<0,001

Hồi sức

cấp cứu(3)


403


85


21,1


570


127


22,2


p4-3>0,05

Hồi sức

ngoại(4)

0

-

-

865

218

25,2

Tổng

1.909

714

37,4


1.658

467

28,1


Qua bảng 3.2. ta thấy, tỷ lệ nuôi cấy dương tính chung là 37,4% ở nhóm NKHHCT và 28,1 % ở nhóm NKHHCT kết hợp. Cao nhất ở khoa sơ sinh (48,8%


và 54,7%), sau đó là khoa hô hấp (37,5%) và thấp nhất là khoa HSCC (21,1% và 22,2%), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.

3.1.4. Sự phân bố của các loài vi khuẩn phân lập được

Trong 3.567 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp nuôi cấy đã có 1.181 mẫu bệnh phẩm tìm thấy vi khuẩn và nấm gây bệnh, sự phân bố của các loài vi khuẩn này đã được phân tích như sau:

Bảng 3.3. Phân bố các loài vi khuẩn phân lập được (n=1181)


Loài VK

Số lượng

Tỷ lệ %

Klebsiella pneumoniae

267

22,61

Acinetobacter. spp

235

19,90

P. aeruginosa

217

18,37

E. coli

95

8,04

Enterobacter spp

41

3,47

H. influenzae

63

5,33

S.aureus

90

7,62

S. pneumoniae

60

5,08

Streptococcus spp.

52

4,40

Candida

76

6,44

Các chủng khác

63

5,33


Nhận xét: Qua bảng ta thấy đứng đầu là Klebsiella pneumoniae (22,6%) sau đó là Acinetobacter spp. (19,9%), P. aeruginosa(18,4%). Các căn nguyên thường gặp ở cộng đồng không cao là S. pneumoniae (5,1%), H. influenzae (5,3%).


3.1.5. Sự phân bố của các loài vi khuẩn phân lập được theo nhóm bệnh

Sự phân bố của các loài vi khuẩn này theo các nhóm bệnh đã được phân tích như sau:

Bảng 3.4. Sự phân bố của các loài vi khuẩn phân lập được ở hai nhóm bệnh


TT


Loài vi khuẩn

Nhóm NKHHCT (n=714)

Nhóm NKHHCT kết hợp

(n=467)

p

n

Tỷ lệ

%

n

Tỷ lệ %


1

Klebsiella pneumoniae

172

24,1

95

20,3

>0,05

2

Acinetobacter. spp

96

13,4

139

29,8

<0,001

3

P. aeruginosa

124

17,4

93

19,9

>0,05

4

E. coli

65

9,1

30

6,4

>0,05

5

Enterobacter spp

17

2,4

24

5,1

<0,02

6

H. influenzae

53

7,4

10

2,1

<0,001

7

S.aureus

56

7,8

34

7,3

>0,05

8

S. pneumoniae

48

6,7

12

2,6

<0,02

9

Streptococcus spp.

36

5,0

16

3,4

>0,05

10

Candida

56

7,8

20

4,3

<0,02

11

Các chủng khác

37

5,2

26

5,6

>0,05


Tỷ lệ phân lập được Klebsiella pneumoniae là cao nhất (24,1%) ở nhóm NKHHCT và Acinetobacter spp.(29,8%) ở nhóm NKHHCT kết hợp, sau đó là P. aeruginosa (17,4%) ở nhóm NKHHCT và Klebsiella pneumonia (20,3%) ở nhóm NKHHCT kết hợp. Các cầu trùng gram dương có tỷ lệ từ 5,0% đến 7,8%.


Biểu đồ 3 2 Sự phân bố của các loài vi khuẩn phân lập được ở hai nhóm 3

Biểu đồ 3.2. Sự phân bố của các loài vi khuẩn phân lập được ở hai nhóm (n=1.181)

Biểu đồ 3.2. cho thấy, tỷ lệ phân lập được các trực khuẩn gram âm là nổi trội ở cả 2 nhóm. Tỷ lệ Klebsiella pneumonia ở nhóm NKHHCT cao hơn nhóm NKHHCT kết hợp. Tỷ lệ P.aeruginosa Acinetobacter ở NKHHCT kết hợp cao hơn nhóm NKHHCT đặc biệt Acinetobacter là cao hơn hẳn.

3.1.6. Tỷ lệ phần trăm mẫu bệnh phẩm nuôi cấy dương tính với 2 loài vi khuẩn gây bệnh

Bằng kỹ thuật cấy đếm xác định căn nguyên vi khuẩn gây nhiễm khuẩn đường hô hấp cấp đã cho phép tính được tổng số vi khuẩn của mỗi loài trong 1ml bệnh phẩm và nếu số lượng vi khuẩn có ≥ 105 vi khuẩn trong 1 ml bệnh phẩm được xem xét là căn nguyên gây bệnh. Vì vậy, trong nghiên cứu này đã tìm thấy một tỷ lệ


không nhỏ các mẫu bệnh phẩm phân lập được hai loại vi khuẩn gây bệnh đều có số lượng vi khuẩn ≥ 105 vi khuẩn.


Biểu đồ 3 3 Tỷ lệ nuôi cấy dương tính 2 loài vi khuẩn 1 bệnh phẩm n 1 181 4

Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ nuôi cấy dương tính 2 loài vi khuẩn/ 1 bệnh phẩm(n=1.181)

Không có sự khác biệt về tỷ lệ nuôi cấy dương tính 2 loài/ 1 bệnh phẩm thu được ở bệnh nhân NKHHCT và NKHHCT kết hợp với p>0,05

3.1.7. Tỷ lệ phân bố vi khuẩn gram âm và gram dương


Biểu đồ 3 4 Phân bố tỷ lệ các vi khuẩn gram âm và gram dương n 1181 Nghiên 5


Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ các vi khuẩn gram âm và gram dương(n=1181)

Nghiên cứu cho thấy chủ yếu các căn nguyên vi khuẩn phân lập được là trực khuẩn gram âm chiếm 80,8%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p< 0,5.

3.1.8. Tỷ lệ phân bố vi khuẩn gram âm và gram dương trong hai nhóm bệnh

Kết quả nghiên cứu phân tích theo hướng phân lập được vi khuẩn Gram dương và âm như sau:

Xem tất cả 134 trang.

Ngày đăng: 12/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí