Tỷ Lệ Phân Lập Vi Khuẩn Gram Âm Và Gram Dương Ở 2 Nhóm


Biểu đồ 3 5 Tỷ lệ phân lập vi khuẩn gram âm và gram dương ở 2 nhóm n 1 181 1


Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ phân lập vi khuẩn gram âm và gram dương ở 2 nhóm

(n=1.181)

Qua biểu đồ ta thấy trực khuẩn gram âm chiếm đa số ở cả 2 nhóm (77,5 ở nhóm NKHHCT và 84,9% ở nhóm NKHHCT kết hợp), trong đó nhóm NKHHCT kết hợp cao hơn nhóm NKHHCT. Tỷ lệ cầu khuẩn Gram dương ở nhóm NKHHCT cao hơn nhóm NKHHCT kết hợp. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Có 1,1 và 1,6% là song cầu gram âm ở 2 nhóm. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05

3.1.9. Tỷ lệ phân lập được các chủng K. pneumoniae

3.1.9.1. Tỷ lệ phân lập được các chủng K. pneumoniae theo tuổi nhóm NKHHCT

Với 714 mẫu bệnh phẩm NKHHCT nuôi cấy dương tính từ các bệnh nhi 0 đến 6 tuổi ở các khoa Sơ sinh, HSCC, HSN và HH đã có 172 chủng K. pneumoniae phân lập được. Sự phân bố các chủng K.pneumoniae theo độ tuổi ở nhóm NKHHCT được thể hiện ở bảng 3.5


Bảng 3.5. Sự phân bố K. pneumoniae theo tuổi ở nhóm NKHHCT


Lứa tuổi

n

K.

pneumoniae(+)

Tỉ lệ %

p

Sơ sinh (1)

286

76

26,6


Dưới 1 tuổi (2)

409

93

22,7

p1-2>0,05

p1-3>0,05

1 đến 6 tuổi (3)

19

3

15,8

p2-3>0,05

Tổng số

714

172

24,1


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 134 trang tài liệu này.

Tại kết quả bảng 3.5, tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae của trẻ trong độ tuổi sơ sinh ở nhóm NKHHCT là 26,6%; Của trẻ dưới 1 tuổi là 22,7% và trẻ 1 đến 6 tuổi là 15,8%. Các tỷ lệ này không có sự khác biệt với p>0,05

3.1.9.2. Tỷ lệ phân lập được các chủng K. pneumoniae theo nhóm tuổi

Trong 467 mẫu bệnh phẩm nhóm NKHHCT kết hợp nuôi cấy dương tính từ các bệnh nhi 0 đến 6 tuổi ở các khoa Sơ sinh, HSCC, HSN và HH đã có 95 chủng

K. pneumoniae được phân lập. Sự phân bố các chủng K. pneumoniae theo độ tuổi ở nhóm NKHHCT kết hợp được thể hiện ở bảng 3.6

Bảng 3.6. Sự phân bố K. pneumoniae ở nhóm NKHHCT kết hợp theo tuổi


Lứa tuổi


n

K.

pneumoniae(+)


Tỉ lệ %


p

Sơ sinh (1)

236

51

21,6






p1-2>0,05

Dưới 1 tuổi (2)

207

42

20,3

p1-3>0,05

p2-3>0,05

1 đến 6 tuổi (3)

24

2

8,3

Tổng số

467

95

20,3


Qua bảng ta thấy, tỷ lệ nhiễm K. pneumoniae của trẻ trong độ tuổi Sơ sinh ở nhóm NKHHCT kết hợp là 21,6%; trẻ dưới 1 tuổi là 20,3% và trẻ 1 đến 6 tuổi là 8,3%. Các tỷ lệ này không có sự khác biệt với p>0,05

3.1.9.3. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae theo giới tính


Trong 1.181 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp nuôi cấy dương tính từ các bệnh nhi dưới 6 tuổi ở các khoa Sơ sinh, HSCC, HSN và HH đã có 267 chủng K. pneumoniae phân lập được. Sự phân bố các chủng K.pneumoniae nhiễm khuẩn hô hấp được thể hiện ở bảng 3.7

Bảng 3.7. Phân bố các chủng K. pneumoniae của cả hai nhóm bệnh theo giới tính

Giới tính

Số lượng (n)

Kleb (+)

%

p

Nam

2.152

172

8,0


p>0,05

Nữ

1.415

95

6,7

Tổng số

3.567

267

7,4


Bảng trên cho thấy tỷ lệ phân lập được chủng vi khuẩn K. peumoniae ở trẻ em nam và trẻ em nữ không có sự khác biệt, với p> 0,05.

3.1.9.4. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae theo giới tính ở nhóm NKHHCT


Bảng 3.8. Tỷ lệ phân lập K. pneumoniae theo giới tính ở nhóm NKHHCT


Giới

n

K.

pneumoniae(+)

Tỉ lệ

%

p

Nam

448

107

23,9


p>0,05

Nữ

266

65

24,4

Tổng số

714

172

24,1


Theo bảng trên ta thấy tỷ lệ phân lập được K. pneumoniae ở nam và nữ thuộc nhóm NKHHCT không có sự khác biệt với p>0,05.

3.1.9.5. Tỷ lệ phân lập K. pneumoniae theo giới ở nhóm NKHHCT kết hợp

Với 467 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp nuôi cấy dương tính từ các bệnh nhi 0 đến 6 tuổi ở các khoa Sơ sinh, HSCC, HSN đã có 95 chủng K. pneumoniae phân


lập được. Sự phân bố các chủng K.pneumoniae theo giới tính ở nhóm NKHHCT kết hợp được thể hiện ở bảng 3.9

Bảng 3.9. Tỷ lệ phân lập K. pneumoniae theo giới tính ở nhóm NKHHCT kết hợp

Gioi

n

K.

pneumoniae(+)

Tỉ lệ %

p

Nam

291

65

22,3


p>0,05

Nữ

176

30

17,0

Tổng số

467

95

20,3

Theo bảng trên ta thấy tỷ lệ phân lập được K. pneumoniae ở nam và nữ thuộc nhóm bệnh NKHHCT kết hợp không có sự khác biệt với p>0,05.

3.1.9.6. Tỷ lệ phân lập được chủng K. pneumoniae theo các khoa lâm sàng Trong 3.567 mẫu bệnh phẩm đường hô hấp được chỉ định nuôi cấy ở bệnh

nhi 0 đến 6 tuổi từ các khoa Sơ sinh, Hồi sức cấp cứu, Hồi sức ngoại và Hô hấp để chẩn đoán căn nguyên NKHHCT, chúng tôi đã phân lập được 267 chủng K. pneumoniae gây bệnh bằng phương pháp cấy đếm. Tình trạng nhiễm K. pneumoniae ở các khoa trên được trình bày theo tỷ lệ tổng số phân lập và tỷ lệ phân lập theo hai nhóm NKHHCT và NKHHCT kết hợp

Bảng 3.10. Phân bố chủng K.pneumoniae phân lập được theo Khoa


Khoa

Số lượng

(n)

Kleb (+)

%

p

Sơ sinh(1)

793

106

13,7

p (1-2)<0,001

p (1-3)<0,001

p (1-4)<0,01

p (2-3)> 0,05

p (2-4)< 0,001

p (3-4)< 0,001

Hồi sức cấp

cứu(2)

973

41

4,0

Hồi sức ngoại(3)

865

39

3,9

Hô hấp(4)

936

81

9,0

Tổng số


3.567


267

7,4


Như vậy tỷ lệ các chủng phân lập được ở khoa sơ sinh là cao nhất chiếm 13,7%, tiếp đến khoa hô hấp 9,0% và thấp nhất là khoa hồi sức ngoại 3,9%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p< 0,05.

3.1.9.7. Tỷ lệ phân lập được chủng K. pneumoniae theo các khoa lâm sàng và theo nhóm NKHHCT

Bảng 3.11. Tỷ lệ chủng K. pneumoniae phân lập được theo Khoa và theo nhóm NKHHCT


Khoa

Tổng số mẫu

bệnh phẩm (n)

K.

pneumoniae(+)

Tỷ lệ %

p

Sơ sinh (1)

570

74

13,0


p 1-2<0,001

p 1-3<0,01

p 2-3<0,01

Hồi sức cấp

cứu (2)

403

17

4,2

Hô hấp(3)

936

81

8,7

Tổng số

1.909

172

9,0

Như vậy, trong nhóm NKHHCT tỷ lệ phân lập được chủng K. pneumoniae ở khoa Sơ sinh là cao nhất chiếm 13,0%, tiếp đến khoa Hô hấp 8,7% và thấp nhất là khoa Hồi sức cấp cứu 4,2%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, với p< 0,01.

3.1.9.8. Tỷ lệ phân lập được chủng K. pneumoniae theo các khoa lâm sàng và theo nhóm NKHHCT kết hợp

Bảng 3.12. Tỷ lệ chủng K.pneumoniae phân lập được theo Khoa và theo nhóm NKHHCT kết hợp




Khoa

Tổng số

mẫu bệnh phẩm (n)

K.

pneumoniae(+)

Tỷ lệ

%


p

Sơ sinh(1)

223

32

14,3






p1-2<0,001

Hồi sức cấp cứu (2)

570

24

4,2

p1-3<0,01

Hồi sức ngoại(3)

865

39

4,5

p2-3>0,05

Tổng số

1.658

95

5,7


Như vậy, trong nhóm NKHHCT kết hợp tỷ lệ phân lập được chủng K. pneumoniae ở khoa Sơ sinh là cao nhất chiếm 14,3%, tiếp đến khoa Hồi sức cấp cứu 4,2% và khoa Hồi sức ngoại 4,5%. Sự khác biệt giữa khoa sơ sinh và các khoa Hồi sức cấp cứu là có ý nghĩa thống kê, với p< 0,01. Sự khác biệt giữa khoa Hồi sức cấp cứu và Hồi sức ngoại không có ý nghĩa thống kê, với p>0,05.

3.1.9.9. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae phân lập được chung ở các nhóm tuổi theo mùa

Bảng 3.13. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae phân lập được ở các nhóm tuổi theo mùa

Lứa tuổi

Xuân

(tháng 1-3)

Hạ

(tháng 4-6)

Thu

(tháng 7-9)

Đông

(tháng 10-12)

p

n

%

n

%

n

%

n

%


>0,05

Sơ sinh

16

36,36

23

54,76

45

52,33

26

39,39

>1 tháng

28

63,64

19

45,24

41

47,67

40

60,61

Tổng số

44

100

42

100

86

100

66

100


Qua bảng ta thấy tỷ lệ các chủng K. pneumoniae phân lập được ở bệnh nhi sơ sinh cao nhất vào mùa hạ (54,76%), mùa thu (52,33%), mùa đông (39,39%) và mùa xuân (36,36%). Ở bệnh nhi lớn hơn độ tuổi sơ sinh tỷ lệ này cao nhất vào mùa xuân (63,64%), sau đó là mùa đông (60,61%), mùa thu (47,67%) và mùa hạ (45,24%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

3.1.9.10. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae ở nhóm NKHHCT phân lập được theo các nhóm tuổi và theo mùa

Bảng 3.14. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae ở nhóm NKHHCT phân lập được theo các nhóm tuổi và theo mùa

Lứa tuổi

Xuân

(tháng 1-3)

Hạ

(tháng 4-6)

Thu

(tháng 7-9)

Đông

(tháng 10-12)

p

n

%

n

%

n

%

n

%


>0,05

Sơ sinh

11

33,3

23

54,8

20

40,0

22

46,8

>1 tháng

22

66,6

19

45,3

30

60,0

25

53,2

Tổng số

33

100

42

100

50

100

47

100

Qua bảng trên, ta thấy tỷ lệ các chủng K. pneumoniae phân lập được ở bệnh nhi sơ sinh cao nhất vào mùa hạ (54,8%), mùa đông (46,8%), mùa thu (40%) và


mùa xuân (33,3%). Ở bệnh nhi trên 1 tháng tuổi, tỷ lệ này cao nhất vào mùa xuân (66,6%), sau đó là mùa thu (60%), mùa đông (53,2%) và mùa hạ (45,3%). Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.

3.1.9.11. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae ở nhóm NKHHCT kết hợp phân lập được theo các nhóm tuổi và theo mùa

Bảng 3.15. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae ở nhóm NKHHCT kết hợp phân lập được theo các nhóm tuổi và theo mùa

Lứa

tuổi

Xuân

(tháng 1-3)

Hạ

(tháng4-6)

Thu

(tháng 7-9)

Đông

(tháng 10-12)

p

n

%

n

%

n

%

n

%


p<0,01

Sơ sinh

5

45,5

17

58,6

25

69,4

4

21,1

>1 tháng

6

54,5

12

41,4

11

30,6

15

79,0

Tổng số

11

100

29

100

36

100

19

100


Qua bảng ta thấy tỷ lệ các chủng K. pneumoniae phân lập được ở bệnh nhi sơ sinh cao nhất vào mùa thu (69,4%), mùa hạ (58,6%), mùa xuân (45,5%) và mùa đông (21,1%). Ở bệnh nhi trên 1 tháng tuổi, tỷ lệ này cao nhất vào mùa đông (79%), sau đó là mùa xuân (54,5%), mùa hạ (41,4%) và mùa thu (30,6%). Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,01


Biểu đồ 3 6 Tỷ lệ các chủng K pneumoniae ở 2 nhóm bệnh phân lập được theo 2

Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ các chủng K. pneumoniae ở 2 nhóm bệnh phân lập được theo các nhóm tuổi và theo mùa

Qua biểu đồ 3.6., ta thấy, tỷ lệ các chủng K. pneumoniae phân lập được theo các nhóm tuổi và theo mùa ở nhóm tuổi sơ sinh cao nhất vào mùa thu, sau đó là mùa hạ rồi đến mùa xuân và mùa đông; Ở độ tuổi trên 1 tháng tuổi cao nhất vào mùa đông sau đó là mùa xuân rồi đến mùa hạ và mùa thu.

3.1.10. Tỷ lệ nhiễm một số loài vi khuẩn thường gặp trên bệnh nhi xin về và tử vong

3.1.10.1.Tỷ lệ nhiễm một số loài vi khuẩn thường gặp trên bệnh nhi xin về và tử vong

Trong số 1.181 tổng số mẫu phân lập được vi khuẩn có 869 mẫu bệnh phẩm của bệnh nhi xin về và tử vong

Xem tất cả 134 trang.

Ngày đăng: 12/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí