Đáp án:
- Nước là nguồn sống chiếm 2/3 trọng lượng cơ thể con người.
- Trên Trái đất có đến 97% là nước mặn, chỉ có 3% là nước ngọt.
- Hơn 2/3 lượng nước ngọt tồn tại ở dạng băng và nằm sâu trong lòng đất; Chỉ có gần 1/3 lượng nước ngọt có thể sử dụng được.
- Đến năm 2050 theo dự đoán có khoảng 70% dân số thế giới sẽ phải đối mặt với nạn thiếu nước, chất lượng nước kém, kéo theo dịch bệnh, và thiếu lương thực.
c) Đề xuất những biện pháp chống ô nhiễm môi trường nước ở địa phương em?
Đáp án:
Dưới đây là 5 biện pháp chống ô nhiễm nguồn nước đơn giản, dễ thực hiện và mang lại kết quả tốt nhất:
- Xử lý rác sinh hoạt đúng cách.
- Xử lý nước thải đúng cách.
- Luôn tiết kiệm nước.
- Hướng đến nông nghiệp xanh.
- Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường.
Trên đây là 5 biện pháp chống ô nhiễm nguồn nước hiệu quả, dễ dàng thực hiện nhất. Tuy nhiên, để xử lý được nguồn nước ô nhiễm, bảo vệ nguồn nước sạch thì không thể có kết quả ngay trong ngày một ngày hai mà cần có sự chung tay giúp sức của cả cộng đồng trong thời gian dài. Hãy chung tay cùng cộng đồng bảo vệ nguồn nước sạch của chúng ta ngay hôm nay!
Bài 12. Nhiều tài liệu chỉ ra rằng, lượng nước cần cho cơ thể con người hàng ngày trung bình khoảng 40ml/kg thể trọng. Em hãy tính lượng nước mà một thiếu niên 15 tuổi có thể trọng 55 kg cần uống trong một ngày. Em có nhận xét gì về vai trò của nước đối với cơ thể con người.
Đáp án:
Lượng nước mà một thiếu niên 15 tuổi với thể trọng 55kg cần uống là: V=40 x 55= 2200ml = 2,2l → Cần 2,2 lít nước sạch cho 1 ngày.
Bài 13: Trước khi đưa vào sử dụng trong cuộc sống sinh hoạt, các nhà máy nước đã tiến hành xử lý qua nhiều công đoạn trong đó bước cuối của quy trình là khử trùng nước và chất thường được dùng để khử trùng là clo. Em hãy giải thích vì sao clo được dùng để khử trùng nước sinh hoạt.
Đáp án:
Clo có thể dùng khử trùng nước sinh hoạt do là hóa chất rẻ và dễ tìm nên khi sử dụng khá tiết kiệm nhưng lại cho hiệu quả cao. Clo là chất khí ít tan trong nước
nên dễ bị giải phóng ra khỏi nước, khi khử trùng nước bằng clo cho phép lưu lại một lượng nhất định nồng độ clo đóng vai trò ngăn ngừa sự tái nhiễm khuẩn cho nguồn nước đã xử lý trong quá trình lưu trữ nước.
Bài 14: Mưa axit
Mưa axit được phát hiện ra đầu tiên năm 1952 nhưng đến những năm 1960 thì các nhà khoa học mới bắt đầu quan sát và nghiên cứu về hiện tượng này. Thuật ngữ “Mưa axit” được đặt ra bởi Robert Angus Smith vào năm 1972. Trong thành phần các chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mỏ có chứa một lượng lớn lưu huỳnh, còn trong không khí lại chứa nhiều nitơ. Quá trình đốt sản sinh ra các khí độc hại như - lưu huỳnh đioxit (SO2) và nitơ đioxit (NO2). Các khí này kết hợp với hơi nước trong không khí tạo thành các axit sunfuric (H2SO4) và axit nitric (HNO3). Khi trời mưa, các axit này tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. Nếu nước mưa có độ pH dưới 5,6 được gọi là mưa axit. Do có độ chua khá lớn, nước mưa có thể hoà tan được một số bụi kim loại và oxit kim loại có trong không khí như oxit chì,... làm cho nước mưa trở nên độc hơn nữa đối với cây cối, vật nuôi và con người.
a) Theo em, hiện tượng mưa axit trong văn bản này đề cập đến những loại đơn chất, hợp chất nào?
Đáp án:
- Các đơn chất được đề cập đến trong bài viết là: Lưu huỳnh – S, khí nito – N2, than đá – chủ yếu là Cacbon -C.
- Các hợp chất được đề cấp đến trong bài viết là: Dầu mỏ, lưu huỳnh đioxit – SO2, nito dioxit – NO2, hơi nước – H2O, không khí, axit sunfuric – H2SO4, axit nitric – HNO3, oxit chì – PbO.
b) Các khí nào sau đây là nguyên nhân chính gây nên mưa axit?
A. SO2,O2
B. NO2,O2
C. SO2,NO2
D. CO2,SO2
c) Có nhiều giải pháp được cho là góp phần ngăn ngừa hiện tượng mưa axit.
Khoanh tròn “Có” hoặc “Không” ứng với mỗi trường hợp
Có/Không | |
Cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phát thải nhằm hạn chế tối đa phát tán SOx và NOx vào khí quyển. | Có |
Lắp đặt các thiết bị khử và hấp phụ SOx và NOx. | Có |
Không cho phép các nhà máy có lượng khí thải SOx, NOxngoài môi trường được hoạt động. | Có |
Nâng cao chất lượng nhiên liệu hóa thạch bằng cách loại bỏ triệt để lưu huỳnh và nitơ có trong dầu mỏ và than đá trước khi sử dụng. | Có |
Các nhà máy phải xây dựng ống khói thật cao để các khí SOx, NOx phát tán được nhanh. | Không |
Có thể bạn quan tâm!
- Tổ chức dạy học hóa học theo tiếp cận tích hợp nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng cho học sinh Trung học cơ sở - 27
- Bài Tập Chủ Đề: Oxi – Không Khí Quanh Ta
- Bài Tập Chủ Đề: Nước Và Sự Sống
- Bài Tập Chủ Đề: Dẫn Xuất Hiđrocacbon Và Nguồn Dinh Dưỡng
- Bài Kiểm Tra Trước Tác Động Lớp 8
- Bài Kiểm Tra Sau Tác Động Lớp 8
Xem toàn bộ 300 trang tài liệu này.
(Chú thích: - SOx thì có thể là SO2 hay SO3.
- NOx thì có thể là N2O ; NO ; NO2 ; N2O5)
d) Nguyên nhân nào sau đây là nguyên nhân chính khiến mưa axit ngày một gia tăng?
A. Sự gia tăng nhanh chóng của các phương tiện giao thông.
B. Sự gia tăng của các khu công nghiệp.
C. Sự gia tăng của năng lượng hạt nhân.
D. Sự gia tăng của biến đổi khí hậu.
PHỤ LỤC 3.3. BÀI TẬP CHỦ ĐỀ: NGUỒN NHIÊN LIỆU TỰ NHIÊN
Bài 1: Để dập tắt đám cháy do xăng, dầu thì ta không nên
A. phun nước vào đám cháy.
B. phủ cát lên đám cháy.
C. dùng quần áo, chăn ướt để trùm lên ngọn lửa.
D. dùng bình cứu hỏa để chữa cháy.
Bài 2: Trong công nghiệp người ta sử dụng cacbon để làm nhiên liệu. Biết 1mol cacbon cháy tỏa ra 394KJ. Nhiệt lượng tỏa ra khi đốt cháy 5 kg than chứa 90% cacbon (còn lại là tạp chất không cháy) là:
A. 164.167 KJ.
B. 16.416 KJ.
C. 147750 KJ.
D. 1.970.000 KJ.
Bài 3: Vẽ biểu đồ hình tròn về thành phần khí thiên nhiên ở các mỏ phía Tây Nam nước ta biết:
Đáp án:
CH4 | C2H6 | C3H8 | C4H10 | C5H12 | N2 | CO2 | |
Thành phần % về thể tích | 77,91 % | 6,86% | 4,09% | 1,98% | 0,49% | 0,80% | 7,86% |
Biểu đồ về thành phần khí thiên nhiên ở các mỏ phía Tây Nam
CH4 C2H6 C3H8 C4H10 C5H12 N2 CO2
Bài 4: Kể tên một số nhiên liệu mà gia đình em đang sử dụng trong nấu ăn, trong vận hành phương tiện giao thông (ô tô, xe máy).
Đáp án: Bình ga, xăng, điện, rơm rạ, củi khô, than,…
Bài 5: Ở các trạm bán xăng, dầu người ta thường hay treo bảng thông báo nhắc nhở người mua hàng tuân thủ quy định an toàn. Hãy cho biết những quy định đó là gì?
Đáp án:
Biển cấm lửa: không hút thuốc, không sử dụng điện thoại di động.
Bài 6: Hãy giải thích tại sao viên than tổ ong thường có nhiều lỗ trống?
Đáp án:
Khi nhóm lò, không khí bị đốt nóng bốc lên cao thông qua các lỗ trống của than tổ ong, mặt khác các lỗ trống cũng tăng diện tích tiếp xúc giữa than và không khí. Vậy nên luôn có luồng khí oxi di chuyển đến cần thiết cho việc đốt than ngọn lửa mới có thể vươn và mạnh lên, nhiệt lượng do đó mà tăng dần để đun nóng.
Bài 7: Hãy chỉ ra lợi ích và tác hại của việc sử dụng than thay vì sử dụng điện trong việc nấu ăn hàng ngày.
Đáp án:
Trước đây, than dùng làm nhiên liệu cho máy hơi nước, đầu máy xe lửa. Sau đó, than làm nhiên liệu cho nhà máy nhiệt điện, ngành luyện kim. Gần đây than còn dùng cho ngành hóa học tạo ra các sản phẩm như dược phẩm, chất dẻo, sợi nhân tạo Than đá sử dụng nhiều trong sản xuất và đời sống bởi vì than sinh nhiều nhiệt, giá thành rẻ nên được sử dụng nhiều.
Việc sử dụng than làm nhiên liệu đốt và việc sử dụng nó như nguồn năng lượng chính đã gây ra các tác động vô cùng nguy hiểm cho sức khỏe của con người bởi vì than cháy tạo ra khí các khí độc: CO, CO2.
Bài 8: Gas là nhiên liệu được sử dụng phổ biến để đun nấu trong các hộ gia đình. Hãy tìm hiểu và cho biết làm thế nào để sử dụng gas có hiệu quả và an toàn.
Đáp án:
- Chọn các thương hiệu gas có uy tín, nên mua gas tại các đại lý chính hãng và có giấy phép kinh doanh được niêm yết tại cửa hàng. Khi nhận gas, phải kiểm tra tem niêm phong trên nắp bình gas còn hay không. Niêm, tem của bình gas chính hãng được in bằng công nghệ laser, nên các hoa văn trên niêm rất sắc nét, khó bị tẩy xóa hoặc làm nhòe, không bị nhăn hay rách nứt.
- Bếp gas cần phải được lắp đặt cách mặt tường ít nhất 15 cm, ngoài ra nếu có lắp đặt kệ treo trên bếp thì kệ nên cách bếp tối thiểu 1 mét. Khi lắp ống cao su dẫn gas vào khớp nối phải bảo đảm thật khớp. Nên dùng ống dẫn gas bằng cao su lưu hóa có đường kính trong 0,9-1,2 cm. Gắn chặt hai đầu ống bằng dụng cụ kẹp ống (couier). Nơi đặt bình gas phải cách xa nguồn lửa, đồ điện, công tắc điện từ (1÷1,5)m. Đặt bếp trong phòng thông thoáng nhưng tránh gió lùa trực tiếp (tránh mở quạt trong khi nấu).
- Không sử dụng ống cao su dẫn gas mòn không còn đủ độ đàn hồi thích hợp. Ống cao su cũ thường dễ gây nên rò rỉ gas.
- Khi đang sử dụng bếp, không được ngủ hoặc đi ra ngoài. Sau khi sử dụng xong, nhớ vặn nút đánh lửa về vị trí OFF và khóa van bình gas. Trước khi đi ngủ hay rời khỏi nhà nên kiểm tra lại một lần nữa để chắc chắn rằng chúng đã được khóa.
- Khi đang sử dụng, nếu thấy bếp cháy không bình thường, nên khóa van bình gas ngay lập tức và kiểm tra lại bếp. Nếu thấy có hiện tượng rò rỉ gas, hãy khóa van bình gas, mở tất cả các cửa sổ và gọi ngay nhân viên kỹ thuật nơi bán hàng để sửa chữa. Không được bật công tắc điện, không bật diêm quẹt hay dùng bất cứ chất liệu dễ bắt lửa nào vì chúng có thể làm gas bắt cháy, gây nổ.
- Ngay khi phát hiện có mùi gas nên vặn chặt ngay van. Nếu sau đó vẫn thấy không hết mùi thì nên liên hệ ngay với đại lý gas đang sử dụng để được tư vấn. Nếu bếp có thiết bị an toàn khi lửa đột ngột tắt, thiết bị an toàn sẽ tự động ngắt nguồn gas không cho gas vào ống dẫn bên trong bếp, tránh các rủi ro gây ra bởi hiện tượng rò rỉ gas.
- Dây dẫn gas phải làm bằng chất liệu cao su mềm, không bị đứt gãy, không rò rỉ gas trong quá trình sử dụng, đảm bảo độ kín tại các đầu nối. Ngoài ra, để an toàn khi sử dụng gas, cũng cần lưu ý: thường xuyên kiểm tra ống dẫn gas và thay ngay ống dẫn gas nếu thấy có dấu hiệu hư hỏng hay rò rỉ; khi đun nấu nên mở các cửa sổ hay cửa ra vào nhà bếp cho thông thoáng.
Bài 9: Thế nào là nhiên liệu sinh học? Kể tên một số loại nhiên liệu sinh học và ứng dụng của nó.
Đáp án:
Nhiên liệu sinh học (Tiếng Anh: Biofuels) là loại nhiên liệu được hình thành từ các hợp chất có nguồn gốc động thực vật.
- Chế xuất từ chất béo của động thực vật (mỡ độngvật, dầu dừa…)
- Chế xuất từ ngũ cốc (lúa mì, ngô, đậu tương…)
- Chế xuất từ chất thải trong nông nghiệp (rơm,rạ, phân…)
- Chế xuất từ sản phẩm thải trong công nghiệp (mùn cưa, gỗ thải…) Nhiên liệu sinh học có thể được phân loại thành các nhóm chính như sau:
- Diesel sinh học (Biodiesel) là một loại nhiên liệu lỏng có tính năng tương tự và có thể sử dụng thay thế cho loại dầu diesel truyền thống. Biodiesel được điều chế bằng cách dẫn xuất từ một số loại dầu mỡ sinh học (dầu thực vật, mỡ động vật), thường được thực hiện thông qua quá trình transester hóa bằng cách cho phản ứng với các loại cồn, phổ biến nhất là methanol.
- Xăng sinh học (Biogasoline) là một loại nhiên liệu lỏng, trong đó có sử dụng ethanol như là một loại phụ gia nhiên liệu pha trộn vào xăng thay phụ gia chì. Ethanol được chế biến thông qua quá trình lên men các sản phẩm hữu cơ như tinh bột, xen-lu-lô, lignocellulose. Ethanol được pha chế với tỷ lệ thích hợp với xăng tạo thành xăng sinh học có thể thay thế hoàn toàn cho loại xăng truyền thống.
- Khí sinh học (Biogas) là một loại khí hữu cơ gồm Methane và các đồng đẳng khác. Biogas được tạo ra sau quá trình ủ lên men các sinh khối hữu cơ phế thải nông nghiệp, chủ yếu là cellulose, tạo thành sản phẩm ở dạng khí. Biogas có thể dùng làm nhiên liệu khí thay cho sản phẩm khí gas từ sản phẩm dầu mỏ.
Bài 10: Xăng E5 hiện nay được các trạm xăng dầu bán và người dân sử dụng khá rộng rãi. Em hãy cho biết kí hiệu E5 có ý nghĩa gì và nêu ưu điểm của xăng E5 trong quá trình sử dụng.
Đáp án:
Xăng E5 là xăng A95 có pha 5% cồn sinh học. Do cồn có trị số octan cao nên khi pha vào xăng sẽ làm tăng trị số octan cho hỗn hợp nhiên liệu. Trị số octan này giúp làm giảm hiện tượng kích nổ, tăng hiệu suất cháy, cho động cơ vận hành êm hơn và tăng tuổi thọ động cơ.
Ưu điểm của xăng E5: an toàn cho động cơ, bảo vệ môi trường, chỉ số chống kích nổ cao
Bài 11: Để thu được lượng xăng có chất lượng cao, người ta áp dụng các phương pháp như crăckinh. Crăckinh là quá trình “bẻ gãy” phân tử để chế biến dầu nặng
thành xăng và các sản phẩm khí có giá trị nhờ tác dụng của nhiệt hoặc xúc tác và nhiệt. Phản ứng tổng quát được viết như sau:
CaH2a+2
crăckinhCmH2m+2 + CnH2n (Trong đó a = m+n)
Dựa vào phản ứng tổng quát trên, em hãy viết các phương trình hóa học sau:
Đáp án:
a, C12H26 crăckinhb, C13H28 crăckinhc, C14H30 crăckinhd, C16H34 crăckinh
C6H12 + ? C5H10 + ? C8H18 + ? C8H18 + ?
a, C12H26 crăckinhb, C13H28 crăckinhc, C14H30 crăckinhd, C16H34 crăckinh
C6H12 + C6H14 C5H10 + C8H18 C8H18 + C6H12 C8H18 + C8H16