Chiều Hướng Đồng Nhiễm Hbv/hcv Ở Ncmt Nhiễm Hiv


- Tỷ lệ nhiễm HCV ở nhóm NCMT có xu hướng tăng từ khoảng 60,0% (năm 2008) lên đến 69,3% (năm 2010). So sánh tỷ lệ nhiễm giữa 3 năm nghiên cứu, kết quả kiểm định thống kê cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa 2009 và 2010 (với OR = 0,6 và p < 0,05).

- Tỷ lệ nhiễm HCV ở PNBD cũng cao nhưng chưa có đủ bằng chứng

thống kê về sự khác biệt tỷ lệ nhiễm HCV giữa 3 năm (p > 0,05).

- Có sự khác nhau về tỷ lệ nhiễm HCV giữa 3 năm ở nhóm BNCTNT, và tỷ lệ nhiễm HCV ở nhóm này có xu hướng giảm (45,0% vào năm 2008 xuống 28,7% vào năm 2009 và 31,3% vào năm 2010) với p < 0,05. So sánh tỷ lệ nhiễm giữa 3 năm nghiên cứu, kết quả kiểm định thống kê cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa 2008 và 2009 (với OR = 2,0 và p = 0,01) và giữa 2008 và 2010 (với OR = 1,8 và p < 0,05).

- Tỷ lệ nhiễm HCV ở nhóm BNTMNL (13,0% năm 2008; 5,3% năm 2009; 3,3% năm 2010) thấp hơn so với các nhóm khác và cũng có xu hướng giảm dần qua 3 năm với p < 0,05. So sánh tỷ lệ nhiễm giữa 3 năm nghiên cứu, kết quả kiểm định thống kê cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa 2008 và 2010 (với OR = 4,3 và p < 0,01).


3.2.4. Tỷ lệ đồng nhiễm HIV, HBV và HCV:

3.2.4.1. Tỷ lệ đồng nhiễm ở người NCMT:


Bảng 3.8 Tỷ lệ đồng nhiễm HIV, HBV, HCV ở NCMT

Các vi rút

đồng nhiễm

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010


n n (+) % n n (+) % n n (+) %


HBV/HIV

86

13

15,1

75

5

6,7

61

10

16,4

HCV/HIV

86

74

86,0

75

69

92,0

61

61

100

HBV/HCV/HIV

86

9

10,5

75

5

6,7

61

10

16,4

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.


Kết quả nghiên cứu bảng 3.8 cho thấy:


- Tỷ lệ người NCMT đồng nhiễm HBV/HIV là 15,1%, 6,7% và 16,4%.

- Tỷ lệ người NCMT đồng nhiễm HCV/HIV là 86,0%, 92,0% và 100%.

- Tỷ lệ người NCMT đồng nhiễm HBV/HCV/HIV là 10,5%, 6,7% và 16,4%.

Biểu đồ 3 6 Chiều hướng đồng nhiễm HBV HCV ở NCMT nhiễm HIV Biểu đồ 3 6 1

Biểu đồ 3.6 Chiều hướng đồng nhiễm HBV/HCV ở NCMT nhiễm HIV


Biểu đồ 3.6 về chiều hướng đồng nhiễm HBV, HCV ở NCMT nhiễm

HIV cho thấy:

- Tỷ lệ đồng nhiễm HCV và HIV ở người NCMT tăng dần qua các năm, từ 86,0% năm 2008 đến 100% năm 2010; sự khác nhau về tỷ lệ đồng nhiễm có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). So sánh tỷ lệ nhiễm giữa 3 năm nghiên cứu, kết quả kiểm định thống kê cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa 2008 và 2010 (với OR = 0,8 và p < 0,01) và giữa 2009 và 2010 (với OR = 0,9 và p < 0,05).

- Tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV ở người NCMT nhiễm HIV (10,5%,

6,7%, 16,4%) cũng khá cao, tương đương với tỷ lệ đồng nhiễm HBV ở


NCMT nhiễm HIV (15,1%, 6,7%) và 16,4%). Tuy nhiên chưa đủ bằng chứng về sự khác nhau về tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV ở NCMT nhiễm HIV giữa các năm (p > 0,05).

3.2.4.2. Tỷ lệ đồng nhiễm ở PNBD:

Bảng 3.9 Tỷ lệ đồng nhiễm HIV, HBV, HCV ở PNBD

Các vi rút

đồng nhiễm

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010


n n (+) % n n (+) % n n (+) %


HBV/HIV

90

11

12,2

78

7

9,0

51

4

7,8

HCV/HIV

90

29

32,2

78

25

32,1

51

27

52,9

HBV/HCV/HIV

90

3

3,3

78

3

3,8

51

1

2,0


- Tỷ lệ đồng nhiễm HCV ở PNBD nhiễm HIV khá cao (32,2%, 32,1% và 52,9%). Năm 2008 và 2009 tỷ lệ này khoảng là 32,1%; đã tăng lên 52,9%

vào năm 2010.

- Tỷ lệ đồng nhiễm HBV, HIV (12,2%, 9,0%, 7,8%) và đồng nhiễm HBV, HCV, HIV (3,3%, 3,8%, 2,0%) ở PNBD qua 3 năm không cao bằng đồng nhiễm HCV và HIV.



Biểu đồ 3 7 Chiều hướng đồng nhiễm HBV HCV ở PNBD nhiễm HIV Tỷ lệ đồng 2

Biểu đồ 3.7 Chiều hướng đồng nhiễm HBV, HCV ở PNBD nhiễm HIV

- Tỷ lệ đồng nhiễm HCV ở PNBD nhiễm HIV khá cao và có xu hướng tăng. Năm 2008 và 2009 tỷ lệ này khoảng là 32,1%; đã tăng lên 52,9% vào năm 2010. Sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HCV ở PNBD nhiễm HIV giữa các năm là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). So sánh tỷ lệ nhiễm giữa 3 năm nghiên cứu, kết quả kiểm định thống kê cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa 2008 và 2010 (với OR = 0,4 và p < 0,05) và giữa 2009 và 2010 (với OR = 0,4 và p < 0,05).

- Tỷ lệ đồng nhiễm HBV, HIV (12,2%, 9,0%, 7,8%) và đồng nhiễm HBV, HCV, HIV (3,3%, 3,8%, 2,0%) ở PNBD qua 3 năm không cao bằng đồng nhiễm HCV và HIV. Tỷ lệ đồng nhiễm cũng thay đổi khác nhau giữa 3 năm nhưng sự khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).


3.2.4.3. Tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV ở BNCTNT và BNTMNL:



Biểu đồ 3 8 Đồng nhiễm HBV và HCV ở BNCTNT và BNTMNL Tỷ lệ đồng nhiễm 3

Biểu đồ 3.8 Đồng nhiễm HBV và HCV ở BNCTNT và BNTMNL

- Tỷ lệ đồng nhiễm HBV/HCV qua 3 năm ở BNCTNT (4,0%, 4,0%,

2,67%) và BNTMNL (1,0%, 0,0%, 0,0%).

- Tỷ lệ đồng nhiễm HBV và HCV ở cả 2 nhóm đối tượng đều thấp; tuy rằng tỷ lệ này ở BNCTNT có phần cao hơn ở BNTMNL. Không có sự khác biệt về tỷ lệ đồng nhiễm các vi rút này giữa các năm ở cả 2 nhóm (p > 0,05).


3.3. Xác định các kiểu gen và phân típ gen trong nhóm NCMT và PNBD:

Phân tích kiểu gen được tập trung vào các đối tượng có nhiễm HIV đơn thuần, đồng nhiễm vi rút HBV và HCV, đồng nhiễm HIV với HBV và HCV. Kết quả phân tích huyết thanh học trên hai nhóm PNBD và NCMT năm 2010 cho thấy có 20 trường hợp nhiễm HIV đơn thuần tập trung ở nhóm PNBD, 11 trường hợp đồng nhiễm HIV và HBV/HCV tập trung chủ yếu ở nhóm NCMT (10), 10 trường hợp đồng nhiễm HBV và HCV.

Toàn bộ các trường hợp đồng nhiễm HIV/HBV/HCV, 10 trường hợp đồng nhiễm HBV/HCV và 10 trường hợp chọn ngẫu nhiên trong số 20 PNBD nhiễm HIV đơn thuần được lựa chọn để phân tích kiểu gen vi rút.

Trước tiên các mẫu huyết tương được đo tải lượng vi rút vì xác định kiểu gen chỉ thực hiện được với các mẫu có tải lượng trên giới hạn phát hiện của kỹ thuật xác định kiểu gen.


Bảng 3.10 Nhiễm HBV, HCV, HIV ở nhóm PNBD và NCMT năm 2010





Nhiễm HIV


Nhiễm HBV


Nhiễm HCV

Đồng nhiễm HIV,

HBV

Đồng nhiễm HIV,

HCV

Đồng nhiễm HBV,

HCV

Đồng nhiễm HIV, HBV và

HCV

PNBD

(n=200)

49

18

43

3

27

4

1

NCMT

(n=200)


61


25


139


10


61


17


10


3.3.1. Kiểu gen và phân típ gen trong nhóm NCMT:

Bảng 3.11 Kết quả xác định kiểu gen vi rút nhóm NCMT

Số Mã hóa

Xét nghiệm huyết thanh Kiểu

Kiểu


tt

ĐTNC

Nhiễm

Nhiễm

Nhiễm

gen

gen



HIV

HBV

HCV

HIV

HCV

1

10M00213

+

+

+

KXĐ

1b

2

10M00240

+

+

+

KXĐ

1a

3

10M00249

+

+

+

CRF01_AE

1a

4

10M00292

+

+

+

KPT

6a

5

10M00327

+

+

+

CRF01_AE

1b

6

10M00332

+

+

+

KPT

1a

7

10M00346

+

+

+

KPT

1a

8

10M00384

+

+

+

KXĐ

1a

9

10M00390

+

+

+

KXĐ

KXĐ

10

10M00392

+

+

+

KPT

1b



11

10M00235

- +

+

KPT

12

10M00237

- +

+

KXĐ

13

10M00269

- +

+

6a

14

10M00318

- +

+

1a

15

10M00338

- +

+

6e

16

10M00368

- +

+

1a

17

10M00386

- +

+

6e


Ghi chú: KPT-phân tích kiểu gen không được thực hiện do tải liệu vi rút ở

mức thấp hơn ngưỡng phát hiện của kỹ thuật giải trình tự.

KXĐ-phân tích kiểu gen được thực hiện nhưng kỹ thuật giải trình tự không

thành công với mẫu được phân tích.

+ Phân tích kết quả xác định kiểu gen 10 trường hợp đồng nhiễm cả 3

vi rút (HIV, HBV, HCV) cho thấy:

- Kiểu gen HIV, có 2/10 trường hợp được xác định là CRF01_AE, còn 8/10 trường hợp thì phân tích kiểu gen không được thực hiện do tải liệu vi rút ở mức thấp hoặc không phát hiện được và phân tích kiểu gen được thực hiện nhưng kiểu gen không xác định được.

- Kiểu gen HCV, đa số là kiểu gen HCV-1 (8/10 trường hợp), trong đó 5/8 phân típ gen 1a và 3/8 phân típ 1b. Hai trường hợp còn lại là phân típ 6a và 1 trường hợp không xác định được kiểu gen.

- Việc phân tích kiểu gen của HBV không thực hiện được trên các mẫu bệnh phẩm này do các mẫu đều có tải lượng vi rút thấp hoặc không phát hiện được.

+ Phân tích 7 trường hợp đồng nhiễm HBV/HCV mà không bị nhiễm HIV cho thấy chỉ có 2 kiểu gen HCV-1 và HCV-6, gồm có 2/7 là phân típ gen 1a, 2/7 phân típ gen 6e, 1/7 phân típ gen 6a và 2 trường hợp không xác định được kiểu gen. Việc phân tích kiểu gen của HBV không thực hiện được trên

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 12/11/2022