0,2 mM | 1,0 | |
Mồi xuôi HBV P6 | 300 nM | 1,5 |
Mồi ngược HBV P5 | 300 nM | 1,5 |
Expand High Fidelity buffer 10x | 1,5mM MgCl2 | 5 |
Expand High Fidelity enzyme | 3,5 U | 1 |
PCR vòng 1 | 5 | |
Tổng thể tích phản ứng | 50 |
Có thể bạn quan tâm!
- Lưu Hành Hiv Trong Pnbd Một Số Tỉnh Việt Nam [32]
- Thiết Kế Nghiên Cứu: Nghiên Cứu Dịch Tễ Học Mô Tả Cắt Ngang
- Tình trạng nhiễm HIV, HBV, HCV và yếu tố liên quan ở một số nhóm nguy cơ cao tại Hà Nội, 2008 - 2010 - 8
- Chiều Hướng Đồng Nhiễm Hbv/hcv Ở Ncmt Nhiễm Hiv
- Một Số Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Khả Năng Lây Nhiễm Hiv, Hbv, Hcv
- Thời Gian Chạy Thận Nhân Tạo Và Tỷ Lệ Nhiễm Hbv, Hcv:
Xem toàn bộ 156 trang tài liệu này.
Chu trình nhiệt của phản ứng PCR vòng 1: 94oC (2 phút); [94oC (15 giây), 52oC (30 giây), 72oC (60 giây)] x 10 chu kì); [94oC (15 giây), 48oC (30 giây), 72oC (60 giây)] x 20 chu kì 72oC (7 phút); 4oC (∞).
- Phát hiện sản phẩm PCR bằng phương pháp điện di trên gel agarose
- Sản phẩm PCR sau tinh sạch được tiến hành phản ứng Cycle
sequencing, sử dụng sinh phẩm BigDye Terminator v3.1 Cycle Sequencing
- Sản phẩm Cycle sequencing sau tinh sạch được tiến hành điện di trên máy ABI 3130 để giải trình tự.
2.3.6. Xử lý và phân tích số liệu:
Chọn số liệu hợp lệ trước khi nhập (số liệu được làm sạch trước khi nhập). Thông tin thu thập trên phiếu điều tra và kết quả xét nghiệm được nhập bằng phần mềm WinPath. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 11.5. Sau khi phân tích, số liệu được trình bày dưới dạng biểu đồ, đồ thị của phần mềm Microsoft Excel với các test thống kê thường dùng trong y tế.
2.3.7. Các vấn đề về đạo đức nghiên cứu
- Được thông qua tại Hội đồng Khoa học và Y Đức của Viện Vệ sinh Dịch tễ trung ương. Được sự đồng ý, cho phép của lãnh đạo cơ sở và sự tự nguyện của đối tượng nghiên cứu.
- ĐTNC được hiểu mục đích nghiên cứu, có thể dùng nghiên cứu bất kỳ lúc nào, vì bất kỳ lý do gì. Khi có kết quả phải phản hồi lại cho lãnh đạo cơ sở và cho đối tượng nghiên cứu. Trường hợp có bệnh thì được giới thiệu đi chữa
bệnh, không có bệnh sẽ được tư vấn phòng bệnh. Nghiên cứu này chỉ nhằm
phục vụ sức khỏe cộng đồng, ngoài ra không có mục đích gì khác.
- Đối tượng tham gia nghiên cứu hoàn toàn mang tính tự nguyện. Tầm quan trọng của việc tự nguyện được lưu ý thường xuyên trong suốt quá trình thực hiện. Cơ quan giám sát có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin trong toàn bộ quá trình nghiên cứu.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm nhân khẩu học đối tượng nghiên cứu
3.1.1. Tuổi của đối tượng nghiên cứu:
bình | chuẩn | |||||||
2008 | 199 | 11,1 | 37,7 | 42,2 | 7,5 | 1,5 | 29,6 | 7,74 |
2009 | 198 | 7,1 | 39,9 | 42,4 | 9,1 | 1,5 | 30,0 | 8,22 |
2010 | 199 | 5,0 | 32,7 | 43,2 | 16,1 | 3,0 | 32,6 | 8,04 |
Tổng | 596 | 7,7 | 36,7 | 42,6 | 10,9 | 2,0 | 30,7 | 8,10 |
Bảng 3.2. Tuổi của nhóm đối tượng PNBD |
Bảng 3.1. Tuổi của nhóm đối tượng NCMT Năm n ≤ 19 20-29 30-39 40-49 ≥ 50 Tuổi trung
Độ lệch
bình | chuẩn | |||||||
2008 | 199 | 6,0 | 43,2 | 38,7 | 11,6 | 0,5 | 30,4 | 7,49 |
2009 | 191 | 7,9 | 38,2 | 46,1 | 7,9 | 0,0 | 30,0 | 6,53 |
2010 | 196 | 2,0 | 43,4 | 38,3 | 14,8 | 1,5 | 31,8 | 8,01 |
Tổng | 586 | 5,3 | 41,6 | 41,0 | 11,4 | 0,7 | 30,7 | 7,40 |
Bảng 3.3. Tuổi của nhóm đối tượng BNCTNT |
Năm n ≤ 19 20-29 30-39 40-49 ≥ 50 Tuổi trung
Độ lệch
Năm n ≤ 19 20-29 30-39 40-49 ≥ 50 Tuổi trung
bình
Độ lệch
chuẩn
100 | 3,0 | 9,0 | 18,0 | 21,0 | 49,0 | 47,9 | 14,46 | |
2009 | 150 | 1,3 | 19,3 | 20,0 | 18,7 | 40,7 | 44,4 | 14,01 |
2010 | 148 | 1,4 | 17,6 | 24,3 | 12,8 | 43,9 | 45,7 | 16,28 |
Tổng | 398 | 1,8 | 16,1 | 21,1 | 17,1 | 44,0 | 45,7 | 15,03 |
Bảng 3.4. Tuổi của nhóm đối tượng BNTMNL |
bình | chuẩn | |||||||
2008 | 100 | 19,0 | 32,0 | 10,0 | 15,0 | 24,0 | 35,3 | 16,78 |
2009 | 150 | 18,0 | 26,0 | 19,3 | 14,7 | 22,0 | 35,0 | 14,95 |
2010 | 149 | 11,4 | 30,9 | 20,8 | 12,1 | 24,8 | 36,2 | 15,09 |
Tổng | 399 | 15,8 | 29,3 | 17,5 | 13,8 | 23,6 | 35,5 | 15,45 |
Năm n ≤ 19 20-29 30-39 40-49 ≥ 50 Tuổi trung
Độ lệch
Biểu đồ 3.1. Phân bố nhóm tuổi của ĐTNC cả 3 năm
Các bảng 3.1, 3.2, 3.3, 3.4 và biểu đồ 3.1 cho thấy nhóm tuổi của các ĐTNC khác nhau:
- NCMT có độ tuổi trung bình 30,7 với độ lệch chuẩn là 8,1 và 79,3% ở độ tuổi từ 20 đến 39.
- PNBD có độ tuổi trung bình 30,7 với độ lệch chuẩn là 7,4 cũng tập
trung ở độ tuổi từ 20 đến 39 (82,6%).
- BNCTNT có độ tuổi trung bình là 45,7 với độ lệch chuẩn 15,03 nhưng ở độ tuổi ≥ 50 (44,0%) là cao nhất.
- BNTMNL có độ tuổi trung bình 35,5 với độ lệch chuẩn là 15,45, phân bố tương đối đồng đều ở các nhóm tuổi, nhiều nhất ở nhóm tuổi 20-29 (29,3%) và ít nhất ở nhóm tuổi 40 đến 49 chiếm 13,8%.
3.1.2. Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.2 Tình trạng hôn nhân của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.2 cho thấy tình trạng hôn nhân của các đối tượng nghiên cứu có một số đặc điểm sau:
- Đa phần người NCMT (54,6%) chưa kết hôn thì PNBD lại có đến
38,7% có hoàn cảnh đặc biệt là li thân, li dị hoặc ở góa.
- Đa phần những BNCTNT và BNTMNL tham gia vào nghiên cứu hiện có gia đình riêng (75,3% ở BNCTNT và 60,3% ở BNTMNL đã kết hôn, sống cùng nhau). Tuy nhiên, BNTMNL cũng còn có nhiều người còn trẻ chưa có gia đình riêng (39,5%).
3.2. Tỷ lệ nhiễm và đồng nhiễm HIV, HBV, HCV của ĐTNC
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm HIV:
Bảng 3.5 Tỷ lệ nhiễm HIV của ĐTNC
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 ĐTNC
n n (+) % n n (+) % n n (+) %
200 | 86 | 43,0 | 199 | 75 | 37,7 | 200 | 61 | 30,5 | |
PNBD | 200 | 90 | 45,0 | 200 | 78 | 39,0 | 200 | 51 | 25,5 |
BNCTNT | 100 | 1 | 1,0 | 150 | 0 | 0,0 | 150 | 0 | 0,0 |
BNTMNL | 100 | 0 | 0,0 | 150 | 0 | 0,0 | 150 | 4 | 2,7 |
- Tỷ lệ nhiễm HIV ở NCMT và PNBD trong 3 năm đều cao; NCMT là 43,0% (2008), 37.7% (2009), 30,5% (2010) và PNBD là 45,0% (2008),
39,0% (2009), 25,5% (2010).
- Một số BNCTNT và BNTMNL được phát hiện nhiễm HIV qua 3 năm
triển khai nghiên cứu (01 BNCTNT năm 2008 và 04 BNTMNL năm 2010).
Biểu đồ 3.3. Chiều hướng nhiễm HIV của ĐTNC
- Tỷ lệ nhiễm HIV của NCMT đã có xu hướng giảm dần; có đủ bằng chứng về sự giảm dần tỷ lệ nhiễm HIV qua 3 năm nghiên cứu (p < 0,05). So sánh tỷ lệ nhiễm giữa 3 năm nghiên cứu, kết quả kiểm định thống kê cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa 2008 và 2010 với OR = 1,7 và p = 0,01.
- Tỷ lệ nhiễm HIV của PNBD cũng đã giảm rõ rệt từ 45,0% (năm 2008) xuống còn 25,5% (năm 2010) với p < 0,01. So sánh tỷ lệ nhiễm giữa 3 năm nghiên cứu, kết quả kiểm định thống kê cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm giữa 2008 và 2010 (với OR = 2,4 và p < 0,01) và giữa 2009 và 2010 (với OR = 1,9 và p < 0,01).
- Có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm HIV giữa 3 năm ở BNTMNL (p <
0,05).
3.2.2. Tỷ lệ nhiễm HBV:
Bảng 3.6 Tỷ lệ nhiễm HBV của ĐTNC
ĐTNC Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
n (+) | % | n | n (+) | % | n | n (+) | % | |
NCMT200 | 33 | 16,5 | 199 | 30 | 15,1 | 200 | 25 | 12,5 |
PNBD 200 | 29 | 14,5 | 200 | 18 | 9,0 | 200 | 19 | 9,5 |
BNCTNT 100 | 12 | 12,0 | 150 | 17 | 11,3 | 150 | 16 | 10,7 |
BNTMNL 100 | 7 | 7,0 | 150 | 10 | 6,7 | 149 | 8 | 5,4 |
Tỷ lệ nhiễm HBV dao động giữa các nhóm ĐTNC: cao nhất ở nhóm NCMT (16,5%, 15,1%, 12,5%), PNBD (14,5%, 9,0% và 9,5%), BNCTNT
(12,0%, 11,3% và 10,7%) và thấp nhất ở nhóm BNTMNL (7,0%, 6,7%,
5,4%) qua 3 năm từ 2008 đến 2010.
Biểu đồ 3.4 Chiều hướng nhiễm HBV của ĐTNC
Tỷ lệ nhiễm HBV trong mỗi nhóm ĐTNC có xu hướng giảm dần nhưng không có sự khác biệt giữa 3 năm và sự chênh lệch giữa các nhóm đối tượng nghiên cứu không lớn (p>0,05).
3.2.3. Tỷ lệ nhiễm HCV:
Bảng 3.7 Tỷ lệ nhiễm HCV của ĐTNC
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 ĐTNC
n n (+) % n n (+) % n n (+) %
120 | 60,0 | 199 | 114 | 57,3 | 199 | 138 | 69,3 | |
PNBD 199 | 49 | 24,6 | 200 | 54 | 27,0 | 200 | 43 | 21,5 |
BNCTNT 100 | 45 | 45,0 | 150 | 43 | 28,7 | 150 | 47 | 31,3 |
BNTMNL 100 | 13 | 13,0 | 150 | 8 | 5,3 | 150 | 5 | 3,3 |
Tỷ lệ nhiễm HCV ở nhóm NCMT là cao nhất trong các ĐTNC (60,0%, 57,3%, và 69,3%. Tiếp theo là nhóm BNCTNT (45,0%, 28,7%, 31,3%) và
nhóm PNBD (24,6%, 27,0% và 21,5%). Thấp nhất là BNTMNL (13,0%, 5,3
và 3,3%).
Biểu đồ 3.5 Chiều hướng nhiễm HCV của ĐTNC