Hình 3.3. Tỷ lệ đối tượng HSSV được vay vốn theo loại hình đào tạo
(Nguồn: Báo cáo hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Nghệ An)
Từ bảng 3.8 và hình 3.3 ta có thể thấy đối tượng thụ hưởng HSSV đang còn dư nợ HSSV tại NHCSXH tỉnh Nghệ An tập trung vào hệ đại học với 59.774 HSSV (53,8%), Cao đẳng 35.571 HSSV (35,6%). Đối tượng hệ cao đẳng nghề, trung cấp, trung cấp nghề, sơ cấp nghề dưới 1 năm chiếm tỷ lệ rất nhỏ (10,6%).
Đối với tỉnh Nghệ An có 21 đơn vị cấp huyện, địa bàn chủ yếu là vùng miền núi, miền núi cao, có 03 huyện thuộc khu vực 30A, giao thông đi lại khó khăn, trong khi đó món vay nhỏ, giải ngân nhiều lần, chi phí quản lý rất lớn, việc quản lý bị phân tán. Để thực hiện tốt công tác quản lý tín dụng đối với HSSV của NHCSXH tỉnh Nghệ An là nhờ có mối quan hệ phối hợp giữa NHCSXH tỉnh Nghệ An với các tổ chức chính trị xã hội nhận uỷ thác (Hội nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên) trong việc thực hiện bình xét đối tượng vay, số tiền cho vay, thời hạn cho vay do tổ vay vốn và các tổ chức hội cấp xã đảm nhận. NHCSXH thực hiện việc giải ngân trực tiếp đến hộ vay. Việc giải ngân, thu lãi, thu nợ gốc được thực hiện tại điểm giao dịch tại xã. Việc thu lãi, đôn đốc thu nợ gốc khi đến hạn NHCSXH ủy thác cho tổ vay vốn. NHCSXH giải ngân cho vay một lần hoặc nhiều lần, thực hiện thu lãi hàng tháng; số tiền trả nợ gốc theo phân kỳ trả nợ (đối với các khoản nợ vay trung và dài hạn).
Bảng 3.9: Kết quả xếp loại tổ TK&VV ủy thác qua các hội đoàn thể tại NHCSXH Nghệ An tính đến 31/12/2014
Đơn vị: Tỷ đồng, tổ, %.
Tổ chức chính trị nhận ủy thác | Tổng số tổ TK &V V | Xếp loại tổ TK&VV | ||||||||
Tổ tốt | Tỷ lệ | Tổ khá | Tỷ lệ | Tổ trung bình | Tỷ lệ | Tổ yếu ké m | Tỷ lệ | |||
1 | Hội Nông dân | 2.619 | 1.988 | 75,9 | 601 | 22,9 | 30 | 1,2 | 0 | 0 |
2 | Hội Phụ nữ | 2.881 | 2.307 | 80,1 | 560 | 19,4 | 14 | 0,5 | 0 | 0 |
3 | Hội CCB | 1.737 | 1.357 | 78,1 | 368 | 21,2 | 12 | 0,7 | 0 | 0 |
4 | Đoàn thanh niên | 874 | 687 | 78,6 | 180 | 20,6 | 7 | 0,8 | 0 | 0 |
Tổng cộng | 8.111 | 6.339 | 78,1 | 1.709 | 21,1 | 63 | 0,8 | 0 | 0 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Cho Vay Tín Dụng Học Sinh Sinh Viên Ở Philippin
- Cơ Cấu Tổ Chức Bộ Máy Quản Lý: Mô Hình Tổ Chức Và Hoạt Động Của Nhcsxh Tỉnh Nghệ An Được Thể Hiện Qua Sơ Đồ 3.1. Dưới Đây.
- Dư Nợ Tín Dụng Học Sinh Sinh Viên Qua Các Năm Của Nhcsxh Tỉnh Nghệ An
- Đánh Giá Về Lãi Suất, Thời Gian, Thủ Tục Của Nhcsxh Tỉnh Nghệ An Tác Động Đến Khách Hàng Vay Vốn
- Định Hướng Hoạt Động Của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam
- Giải Pháp Về Cơ Chế Cho Vay Đối Với Học Sinh Sinh Viên
Xem toàn bộ 112 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCSXH tỉnh Nghệ An
đến năm 2014)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy Tổ TK&VV của các tổ chức hội nhận ủy thác của NHCSXH tỉnh Nghệ An tổ tốt chiếm tỷ lệ cao (78,1%), tổ khá, trung bình chiếm tỷ lệ thấp, không có tổ yếu kém. Như vậy, có thể thấy chất lượng của tổ TK&VV tại NHCSXH tỉnh Nghệ An có chất lượng cao, trình độ nghiệp vụ của Ban quản lý Tổ tỷ lệ tốt chiếm rất lớn, đã được thành viên tổ TK&VV lựa chọn là những người có đủ năng lực, nhiệt tình, am hiểu và thực hiện tốt các quy trình cho vay, thu lãi, thu tiết kiệm, xử lý nợ tốt.
3.1.1.7 Công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cho vay đối với HSSV của NHCSXH tỉnh Nghệ An
Để thực hiện tốt công tác quản lý tín dụng đối với HSSV hoạt động kiểm tra giám sát, kiểm tra kiểm toán nội bộ hàng năm được thực hiện một cách thường xuyên nhằm chấn chỉnh công tác cho vay, củng cố nâng cao chất lượng.
NHCSXH tỉnh Nghệ An đã tham mưu cho Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh chỉ đạo NHCSXH, các tổ chức hội nhận ủy thác thực hiện
kiểm tra qua các kênh: Ban đại diện HĐQT, NHCSXH, các tổ chức hội nhận ủy thác. Đổi mới phương thức kiểm tra, năm 2014 NHCSXH tỉnh Nghệ An đã thực hiện triển khai đề án kiểm tra, đối chiếu khách hàng qua tin nhắn điện thoại di động. Qua công tác kiểm tra, Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp huyện đã thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng quy chế hoạt động, sinh hoạt đúng định kỳ, ban hành các nghị quyết và văn bản chỉ đạo kịp thời. NHCSXH triển khai kịp thời, hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi, thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao. Các tổ chức nhận ủy thác phối hợp chặt chẽ với NHCSXH thực hiện tốt các khâu ủy thác cho vay. Tổ TK&VV thực hiện đầy đủ các khâu ủy nhiệm: bình xét cho vay, kiểm tra sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ, thực hiện thu lãi và huy động tiết kiệm, phối hợp lập hồ sơ đề nghị xử lý rủi ro… Kết quả kiểm tra như sau:
Bảng 3.10: Kết quả thực hiện công tác kiểm tra, giám sát thông qua các kênh
2012 | 2013 | 2014 | |||||||
Lượt huyện | Lượt xã | Lượt tổ | Lượt huyện | Lượt xã | Lượt tổ | Lượt huyện | Lượt xã | Lượt tổ | |
Cộng (I) | 55 | 98 | 307 | 67 | 132 | 359 | 21 | 432 | 1.621 |
BĐD HĐQT tỉnh | 55 | 55 | 221 | 67 | 67 | 224 | 21 | 37 | 60 |
BĐD HĐQT huyện | 0 | 43 | 86 | 0 | 65 | 135 | 0 | 395 | 1.561 |
Cộng (II) | 57 | 57 | 164 | 72 | 72 | 177 | 120 | 1.919 | 8.089 |
Tổ chức hội cấp tỉnh | 34 | 34 | 88 | 38 | 38 | 95 | 36 | 36 | 65 |
Tổ chức hội cấp huyện | 23 | 23 | 76 | 34 | 34 | 82 | 84 | 1.883 | 8.024 |
Cộng (III) | 35 | 102 | 243 | 16 | 61 | 140 | 24 | 905 | 6.633 |
NHCSXH tỉnh | 35 | 35 | 87 | 16 | 16 | 45 | 24 | 88 | 263 |
NHCSXH huyện | 0 | 67 | 156 | 0 | 45 | 95 | 0 | 817 | 6.370 |
Cộng (I+II+III) | 147 | 257 | 714 | 155 | 265 | 676 | 165 | 3.256 | 16.343 |
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động của NHCSXH tỉnh Nghệ An
các năm 2012-2014)
Bên cạnh đó kết quả đạt được trong công tác quản lý tín dụng đối với HSSV ở những khía cạnh dưới đây:
- Chỉ đạo sâu sát của Chính phủ: Nguồn vốn cho vay của chương trình tín dụng đối với HSSV đã được Chính phủ trực tiếp chỉ đạo các Bộ, ngành cân đối các nguồn từ ngân sách và các nguồn vốn khác để ưu tiên cho việc giải ngân đáp ứng nhu cầu vay vốn của HSSV trong từng thời kỳ, hướng dẫn quy trình, thủ tục đơn giản, thuận lợi và kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cũng như phối hợp chặt chẽ và đồng thuận giữa các Bộ, ngành trong suốt quá trình tổ chức thực hiện cho vay HSSV.
- Sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành, cấp ủy chính quyền địa phương trong việc thực hiện tín dụng đối với HSSV:
+ Bộ Tài chính đã tích cực tham mưu cho Chính phủ cân đối, bố trí đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn hàng năm của HSSV, phối hợp với NHCSXH tham mưu cho Chính phủ xem xét ra quyết định điều chính mức vốn cho vay phù hợp với điều kiện thực tế trong từng thời kỳ khi chính sách học phí thay đổi, giá cả sinh hoạt biến động.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã tích cực chỉ đạo các Ngân hàng thương mại Nhà nước duy trì số dư tiền gửi 2% tại NHCSXH, tạo điều kiện các nguồn vốn khác để NHCSXH có đủ vốn giải ngân theo kế hoạch, đặc biệt là những thời điểm khó khăn trong huy động vốn.
+ Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội đã có các văn bản hướng dẫn đối với chính quyền địa phương thực hiện điều tra thu nhập, rà soát hộ nghèo, xác nhận các hộ thuộc diện có hoàn cảnh khó khăn đột xuất làm cơ sở xác nhận đối tượng vay vốn HSSV.
+ Bộ Giáo dục và Đào tạo tích cực chỉ đạo các Trường, các Cơ sở đào tạo thuộc quyền quản lý thực hiện tốt việc xác nhận cho HSSV làm thủ tục vay vốn, ký cam kết trả nợ trước khi ra trường.
- Sự tham gia tích cực của các tổ chức chính trị - xã hội:
+ Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên đã tập hợp được sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ sở, góp phần thực hiện xã hội hoá công tác cho vay, dân chủ, công khai trong việc bình xét về đối tượng thụ hưởng cũng như quản lý, sử dụng vốn vay.
- Các tổ chức hội đoàn thể nhận nhận ủy thác đã phối hợp tốt với NHCSXH việc thực hiện triển khai hoạt động tín dụng HSSV nhanh chóng đến với mọi người dân, không ngừng củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV. Việc thực hiện cho vay thông qua hộ gia đình trên cơ sở thiết lập các tổ TK&VV ở thôn, bản, ấp có sự quản lý giám sát của chính quyền cơ sở, các tổ chức chính trị - xã hội. Do vậy, đảm bảo công khai, minh bạch, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình triển khai chủ trương, chính sách.
- Coi trọng công tác kiểm tra, giám sát:
Chú trọng và thực hiện tốt công tác kiểm tra để hạn chế những tiêu cực phát sinh, đảm bảo đồng vốn tín dụng chính sách đến đúng đối tượng thụ hưởng. NHCSXH đã phối hợp cùng các Bộ, ngành liên quan, chính quyền địa phương và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức thực hiện công tác kiểm tra theo nhiều kênh và nhiều hình thức khác nhau.
Định kỳ hằng năm, các Đoàn kiểm tra liên ngành ở cấp Trung ương và địa phương đã được thành lập và tổ chức kiểm tra việc tổ chức thực hiện tại các địa phương, các cơ sở đào tạo, UBND các xã, các tổ chức chính trị - xã hội và Tổ TK&VV. Nội dung kiểm tra về việc sử dụng vốn của gia đình HSSV và bản thân HSSV, việc thực hiện chính sách tại UBND cấp xã, các cơ sở đào tạo.
- Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền:
Công tác cho vay HSSV đã được nhiều cấp, nhiều ngành cùng thực hiện, bằng nhiều hình thức nội dung của chương trình được tuyên truyền sâu rộng đến đông đảo quần chúng nhân dân. Các thông tin tuyên truyền được thông tin
trên các phương tiện thông tin đài chúng, thông qua hoạt động giao dịch đã công khai các văn bản nghiệp vụ tín dụng HSSV để mọi người dân trên địa bàn xã đều biết. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với NHCSXH xây dựng website vay vốn đi học để thực hiện quản lý HSSV.
- Sự nỗ lực vượt bậc toàn thể cán bộ của NHCSXH
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của tín dụng chính sách mà Chính phủ giao, NHCSXH đã quán triệt và tích cực chỉ đạo toàn hệ thống bám sát sự chỉ đạo của Thường trực Chính phủ, phối hợp tốt với các ngành, các cấp, các Tổ chức chính trị, xã hội triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình.
Tranh thủ các nguồn vốn từ Chính phủ, từ các Bộ ngành đồng thời tích cực huy động nguồn vốn trên thị trường đặc biệt là nguồn trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh để đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn cho đối tượng thụ hưởng theo qui định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện tín dụng HSSV, NHCSXH đã ban hành nhiều văn bản về hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay, thu nợ theo hướng đơn giản, thuận lợi; chủ động trong việc xin ý kiến của các Bộ, ngành đề xuất với Chính phủ kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai để tín dụng HSSV đảm bảo thực hiện đúng chính sách, đến đúng đối tượng thụ hưởng.
Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, công tác quản lý và thu hồi nợ đến hạn, việc NHCSXH chuyển phương thức cho vay trực tiếp HSSV sang cho vay thông qua hộ gia đình HSSV, tổ chức tốt các điểm giao dịch xã để cho vay, thu nợ, thu lãi cùng với chính sách hộ vay trả nợ trước hạn được giảm lãi, đã động viên khuyến khích được trách nhiệm trả nợ của người vay, phần lớn hộ gia đình đã ý thức dành dụm từ nguồn thu nhập tổng hợp của gia đình để trả nợ ngân hàng. Do vậy, nhiều trường hợp người vay đã chủ động và tự nguyện trả tiền gốc, lãi hàng tháng cho NHCSXH trước hạn để được hưởng chính sách giảm lãi suất tiền vay, giảm gánh nặng cho hộ nghèo và đối tượng chính sách, NHCSXH có thêm nguồn vốn để tiếp tục thực hiện quay vòng cho vay.
3.3.2. Đối với khách hàng vay vốn
- Thủ tục cho vay của NHCSXH đơn giản, khách hàng không phải lên NHCSXH cấp huyện để làm hồ sơ, mà thực hiện thông qua tổ TK&VV tại khối, xóm, ấp, buôn, bản. Hộ vay không phải thế chấp tài sản, do vậy đối tượng hộ vay vốn HSSV tiếp cận vốn một cách nhanh chóng, kịp thời.
- Học sinh sinh viên khi tiếp cận nguồn vốn kịp thời thì đẩy nhanh việc kết thúc sớm thời gian học do có tiền vay nên sinh viên đẩy nhanh việc học tín chỉ.
- Vốn vay đã giúp cho nhiều gia đình hộ nghèo, cận nghèo, hộ khó khăn giảm đáng kể gánh nặng tài chính, tạo cơ hội cho con em họ có điều kiện để học tập, có nghề, vươn lên, giúp đỡ gia đình, thành đạt, góp phần xây dựng và phát triển triển kinh tế- xã hội. Chương trình đã thực hiện được mục tiêu là không để học sinh, sinh viên phải bỏ học vì không đủ tiền đóng học phí.
3.4. Kết quả điều tra khách hàng
3.4.1. Thông tin chung khách hàng
- Tác giả đã tiến hành khảo sát một số trường tại tỉnh Nghệ An (Đại học Vinh, Đại học Kinh tế Nghệ An, Cao đẳng Sư phạm Nghệ An, Đại học Y khoa Vinh), sử dụng 50 phiếu và tiến hành khảo sát các hộ gia đình vay vốn HSSV tại 20 huyện trong tỉnh Nghệ An với 150 phiếu khảo sát.
- Thời gian khảo sát từ ngày 15/11/2014-31/01/2015. Các phiếu thu về đều hợp lệ, thực hiện tổng hợp kết quả đưa vào các bảng biểu đánh giá.
3.4.2. Đánh giá kết quả điều tra
Bảng 3.11 Thống kê kết quả về đối tượng vay, thời gian vay, chi phí phục vụ cho học tập
Số người | Tỷ lệ (%) | |
Hộ nghèo | 96 | 48 |
Hộ có thu nhập bằng 150% hộ nghèo | 64 | 32 |
Hộ khó khăn | 32 | 16 |
Hộ khác | 8 | 4 |
Tổng cộng | 200 | 100 |
(Nguồn: Kết quả điều tra khách hàng vay vốn của NHCSXH tỉnh
Nghệ An thực hiện đến tháng 01 năm 2015)